Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản – Những điều cần biết

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản là một trong những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài sản đất đai. Với giấy chứng nhận này, chủ sở hữu có thể sử dụng đất và tài sản trên đó theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quy trình xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quá trình phức tạp và cần phải tuân thủ rất nhiều quy định, luật lệ để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch. Trong bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cùng tìm hiểu về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quy trình xin cấp nó. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

 

quy-dinh-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-van-ban

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản là gì?

 

>> Tư vấn miễn phí quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản, gọi ngay 1900.6174

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ) là một chứng thư pháp lý quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài sản đất đai tại Việt Nam. Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, giấy chứng nhận này được Nhà nước xác nhận để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. Vì vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là một tài sản quan trọng, có giá trị pháp lý cao và được chính phủ bảo vệ.

Để sở hữu giấy chứng nhận này, người dân cần phải hoàn thành quá trình xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các thủ tục pháp lý đầy đủ và hợp lệ. Quá trình này đòi hỏi sự cẩn trọng và kiên nhẫn của người dân vì có nhiều yêu cầu pháp lý cần tuân thủ, bao gồm cả việc lập dự án, thẩm định quy hoạch, xác nhận tài sản gắn liền với đất và nhiều thủ tục khác.

Khi sở hữu được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân có thể sử dụng đất và tài sản trên đó theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn được sử dụng để thế chấp, mua bán, cho thuê và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, nó có tầm quan trọng rất lớn đối với chủ sở hữu và các bên liên quan.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều trường hợp người dân chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dẫn đến việc xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và gây ra nhiều vấn đề pháp lý. Vì vậy, việc nắm rõ quy trình xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất quan trọng

Trên đây là giải đáp của luật sư cho vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản là gì. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản có mấy loại?

 

>> Giải đáp miễn phí cách phân loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản, gọi ngay 1900.6174

 

STT Tên gọi Đối tượng chứng nhận
Được cấp trước ngày 10/12/2009 (Giấy chứng nhận cũ)
1 – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ). – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tất cả các thửa đất thuộc các loại như đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc nông thôn và đất chuyên dùng các loại. Ngoài ra, giấy chứng nhận này còn được cấp cho các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.
2 – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. – Nhà ở gắn liền với đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn (đất ở đô thị).
3 – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (bìa màu hồng). – Đối tượng được cấp là nhà ở trong trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở (trường hợp chủ sở hữu có nhà ở trên đất ở do thuê, mượn của các chủ sử dụng đất khác), cụ thể:

+ Nhà ở riêng lẻ;

+ Chung cư.

4 – Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. – Đối tượng được cấp là công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam (nhưng không phải nhà ở), cụ thể:

+ Công trình xây dựng có mục đích không phải là nhà ở;

+ Công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác).

 

Được cấp từ ngày 10/12/2009 đến nay (Giấy chứng nhận mới hiện đang áp dụng)
5 – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (màu hồng cánh sen) – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một tài liệu pháp lý được cấp cho người sở hữu quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Từ ngày 10/12/2009 đến nay, chỉ có một loại Sổ về nhà đất bao gồm những thông tin sau:

+ Người có quyền sử dụng đất (cho đất);

+ Người là chủ sở hữu nhà ở (cho nhà ở);

+ Người là chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở (cho công trình xây dựng);

+ Người là chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sở hữu rừng sản xuất và cây lâu năm);

+ Hoặc người sở hữu cả quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng và sở hữu. Trong trường hợp này, họ sẽ được cấp một loại sổ duy nhất với tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Việc cấp giấy chứng nhận này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của người sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất và hỗ trợ trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến nhà đất.

Theo khoản 2 của Điều 97 Luật Đất đai 2013, tất cả các loại sổ về nhà đất đều có giá trị pháp lý và không cần phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Ngoài ra, căn cứ vào đối tượng được giao, còn có thể phân Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành các loại sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho cá nhân (cá nhân ở đây có thể là một người hoặc nhiều người)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho doanh nghiệp, tổ chức.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho vấn đề phân loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản. Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí, nhanh chóng và kịp thời nhất!

phan-loai-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-van-ban

Nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản

 

>> Tư vấn miễn phí nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản, liên hệ ngay 1900.6174

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một tài liệu quan trọng để xác định quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất.

Theo quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm một tờ có 04 trang in trên nền văn trống đồng màu hồng cánh sen và các trang bổ sung nền trắng, có kích thước 190mm x 265mm.

– Trang thứ nhất của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứa các thông tin cơ bản như quốc hiệu, quốc huy, tên của sổ, thông tin người sử dụng đất và số phát hành giấy chứng nhận, được in bằng mực đen. Ngoài ra, trang này còn có dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác nhận tính chính thức của giấy chứng nhận.

– Trang thứ hai của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các thông tin về thửa đất, nhà ở và các tài sản gắn liền với đất. Trang này còn ghi rõ ngày cấp giấy chứng nhận, cơ quan ký cấp giấy chứng nhận, cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và số vào sổ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tất cả được in bằng mực đen.

– Trang thứ ba của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứa sơ đồ thửa đất và thông tin về sự thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng được in bằng mực đen.

– Trang thứ tư của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiếp tục ghi nhận thông tin về sự thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời cung cấp các lưu ý đối với người sử dụng đất. Mã vạch để phục vụ cho việc quản lý giấy chứng nhận cũng được in bằng mực đen trên trang này.

– Cuối cùng, các trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứa thông tin về số hiệu đất, số phát hành, số vào sổ

Trên đây là giải đáp về nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản. Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản thuộc về cơ quan nào?

 

>> Giải đáp miễn phí thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản, gọi ngay 1900.6174

Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản lần đầu

 

Theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định cụ thể như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Các quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định này có giá trị pháp lý và là căn cứ để giải quyết các mối quan hệ liên quan đến đất đai giữa các chủ thể, cũng như để Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

Trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy nhận quyền sử dụng đất văn bản

 

Trong những trường hợp đã có Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng để thực hiện các quyền của người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc đã được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ thực hiện cấp lại giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.

Nếu địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có

Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, trong các trường hợp như sau:

– Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, thì việc cấp Giấy chứng nhận sẽ được thực hiện như sau:

+ Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Nếu địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được thực hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp bởi Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét các điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức và cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật đất đai và sẽ được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Trên đây là phần giải đáp về vấn đề thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản. Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí, nhanh chóng và kịp thời nhất!

tham-quyen-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-van-ban

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản theo mẫu cũ còn giá trị pháp lý không?

 

Anh Thao – Thanh Hóa có câu hỏi như sau:

Tôi là một nhân viên trong ngành bất động sản và mới nhận được yêu cầu từ khách hàng của mình về việc tư vấn bán một lô đất tuy nhiên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại là loại cũ. Tôi sợ rằng giấy chứng nhận này sẽ không còn giá trị pháp lý nên sẽ khó chuyển nhượng, mua bán. Vậy tôi xin hỏi Luật sư rằng liệu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản theo mẫu cũ có còn giá trị pháp lý hay không. Tôi xin cảm ơn!

 

>> Tư vấn miễn phí giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản, gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư tư vấn đất đai:

Chào anh Thao, cảm ơn anh đã gửi những thắc mắc của mình đến với đội ngũ của Tổng đài pháp luật! Dựa trên những thông tin mà anh cung cấp ở trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể nhât cho những thắc mắc mà anh gặp phải như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu pháp lý quan trọng để giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai giữa các chủ thể. Nó cũng là cơ sở pháp lý để Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

Việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ giúp cho cơ quan nhà nước có thể xây dựng các quyết định hành chính như đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự của người sử dụng đất như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho và thừa kế. Điều này đảm bảo rằng các hoạt động đất đai diễn ra một cách đúng đắn và minh bạch.

Ngoài ra, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn giúp cho cơ quan nhà nước có thể phát hiện được các hành vi vi phạm của các chủ thể xâm phạm đến quyền hợp pháp của người sử dụng đất hoặc xâm phạm đến lợi ích của nhà nước. Từ đó, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích của người dân và đất nước.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng giúp cho nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn bộ lãnh thổ, kiểm soát được việc chuyển nhượng và giao dịch trên thị trường. Nếu các chủ thể không hoàn thành nghĩa vụ tài chính, nhà nước có thể áp dụng chế tài để đảm bảo sự tuân thủ của họ.

Cuối cùng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội, giúp cho cá nhân và hộ gia đình có thể yên tâm sử dụng và đầu tư kinh doanh trên mảnh đất của mình. Điều này đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước và đời sống của người dân.

Theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở và xây dựng, các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn còn giá trị pháp lý và không cần phải đổi sang mẫu giấy chứng nhận mới (mẫu có bìa màu hồng cánh sen). Tuy nhiên, trong trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi sang mẫu giấy chứng nhận mới thì cũng được cấp đổi theo quy định của Luật đất đai.

Việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định. Nếu người sử dụng đất muốn thực hiện việc cấp đổi này, họ cần phải liên hệ với cơ quan quản lý đất đai tại địa phương để được hướng dẫn thực hiện.

Vì vậy, nếu anh Thao muốn biết về tình trạng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu cũ và nếu anh có nhu cầu cấp đổi sang mẫu giấy chứng nhận mới, anh ta nên liên hệ với cơ quan quản lý đất đai tại địa phương để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể.

Như vậy, chúng tôi đã giải đáp vấn đề giá trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản theo mẫu cũ. Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Trên đây là những thông tin cơ bản về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất văn bản và những điều cần lưu ý khi xin cấp, sử dụng giấy chứng nhận này. Việc sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tầm quan trọng lớn đối với các cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực bất động sản. Vì vậy, cần phải nắm rõ các quy định của pháp luật liên quan để tránh các sai phạm trong quá trình sử dụng đất. Nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật tư vấn nhanh chóng.

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174