Khiếu nại trả lại đơn khởi kiện là một quy trình pháp lý mà các bên có quyền tham gia trong một vụ kiện có thể sử dụng. Khi một đơn kiện được nộp và tiến hành, có thể xảy ra những tình huống mà một bên cảm thấy đơn kiện đã được nộp không hợp lệ hoặc không có căn cứ pháp lý đủ để tiếp tục thủ tục.
Để tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này, quý bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây của dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về khiếu nại nếu bạn bị tòa trả lại đơn kiện. Gọi ngay 1900.6174
Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện
Cơ quan, tổ chức, cá nhân mà có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án mà có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
– Người khởi kiện mà không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc mà không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không thuộc một trong các chủ thể tại Điều 186 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là trường hợp mà người làm đơn khởi kiện mà không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.
– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo như quy định của pháp luật;
– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo như quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện mà yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
Lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng mà người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi mà còn thiếu một trong các điều kiện đó.
– Đối với tranh chấp mà ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 của Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như là: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp mà không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
– Sự việc mà đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án mà bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại;
Yêu cầu thay đổi của người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án mà chưa chấp nhận yêu cầu và theo như quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
– Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà người khởi kiện mà không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc mà không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
– Vụ án mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
– Vụ án mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là trường hợp mà theo như quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc về thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác mà giải quyết.
– Người khởi kiện mà không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo như yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
– Trường hợp mà trong đơn khởi kiện, người khởi kiện mà đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng mà họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan;
Người có thẩm quyền theo như quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện mà không biết được nhằm vào mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán mà không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người mà có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
– Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện mà không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người mà có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán phải trả lại đơn khởi kiện;
– Người khởi kiện mà rút đơn khởi kiện.
>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí các trường hợp trả lại đợn phổ biến. Gọi ngay 1900.6174
Thời hạn khiếu nại trả lại đơn khởi kiện theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 194 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về việc khiếu nại trả lại đơn khởi kiện như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát mà có quyền kiến nghị với Tòa án mà đã trả lại đơn khởi kiện.
Như vậy, trong 10 ngày từ ngày nhận mà được văn bản trả lại đơn khởi kiện, bạn có quyền khiếu nại với Tòa án mà đã trả lại đơn khởi kiện của bạn.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện được quy định như thế nào?
Thứ nhất, Trường hợp về giải quyết khiếu nại ở Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo khoản 2, 3, 4 Điều 194 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
– Người khởi kiện mà nộp đơn khiếu nại đến Tòa án. (cần trình bày rõ căn cứ khiếu nại).
– Ngay sau khi mà nhận được đơn khiếu nại, Chánh án phân công một Thẩm phán khác để xem xét, giải quyết khiếu nại.
– Thẩm phán mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại. Có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự mà có khiếu nại; trường hợp mà đương sự vắng mặt thì Thẩm phán thì vẫn tiến hành phiên họp.
– Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự mà khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán cần phải ra một trong các quyết định:
– Giữ nguyên về việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự;
– Nhận lại mà đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Thứ hai, trường hợp mà giải quyết khiếu nại ở Chánh án trên một cấp theo khoản 5, 6 Điều 194 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
– Người khiếu nại mà có quyền khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện. Đơn khiếu nại cần được Chánh án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
– Lúc này, Chánh án cần phải ra một trong các quyết định sau đây:
– Giữ nguyên về việc trả lại đơn khởi kiện;
– Yêu cầu Tòa cấp sơ thẩm phải nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm để tiến hành việc thụ lý vụ án.
– Quyết định của Chánh án mà có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
Thứ ba, trường hợp mà giải quyết khiếu nại ở Chánh án TAND cấp cao/TAND tối cao theo Căn cứ khoản 7 Điều 194 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015
– Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp sẽ giải quyết khiếu nại nhưng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì đương sự có quyền khiếu nại đến:
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao mà giải quyết nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án nhân dân của cấp tỉnh
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án án nhân dân cấp cao.
– Kể từ mà ngày nhận được khiếu nại của đương sự thì Chánh án cần phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
>>> Xem thêm: Thông báo trả lại đơn khởi kiện theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Đơn khởi kiện bao gồm những nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đơn khởi kiện cần phải bao gồm những nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm mà làm đơn khởi kiện;
– Tên Tòa án mà nhận đơn khởi kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện mà là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu như có). Trường hợp mà các bên thỏa thuận địa chỉ nhăm để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người mà có quyền và lợi ích nhằm được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu như có);
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện mà là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu như có). Trường hợp mà không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì cần ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
– Tên, nơi cư trú, làm việc của người mà có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người mà có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu như có).
Trường hợp mà không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người mà có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi mà có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Quyền, lợi ích hợp pháp của người mà khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án về giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu như có);
– Danh mục tài liệu, chứng cứ mà kèm theo đơn khởi kiện.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nội dung cần có trong đơn. Gọi ngay 1900.6174
Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại
Theo quy định tại Điều 504 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về các chủ thể sau:
– Chánh án của Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự đó.
– Chánh án trên một cấp.
– Chánh án của Tòa án nhân dân cấp cao/tòa án nhân dân tối cao.
>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí cơ quan có thẩm quuyền giải quyết khiếu nại. Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về các nội dung mà liên quan đến khiếu nại trả lại đơn khởi kiện .Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174 sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |