Lừa đảo 100 triệu đi tù bao nhiêu năm? Dấu hiệu pháp lý tội lừa đảo?

Lừa đảo 100 triệu đi tù bao nhiêu năm? Tội lừa đảo đã trở thành một vấn nạn đáng lo ngại, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự bình yên và tin tưởng của mọi người. Nhất là khi những vụ lừa đảo liên quan đến số tiền lớn đang làm chấn động dư luận. Từ những câu chuyện ẩn sau những con số và hình phạt, chúng ta có thể thấy rõ sự cảnh báo về tình hình tội phạm ngày càng phức tạp và tinh vi. 

Trong bài viết này, hãy cùng Tổng đài pháp luật hotline 1900.6174 tìm hiểu về những thông tin về chủ đề “lừa đảo 100 triệu đi tù bao nhiêu năm” đầy kịch tính này, đồng thời đi sâu vào việc tìm hiểu về quy định pháp luật và mức hình phạt đối với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị trên 100 triệu đồng.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí lừa đảo 100 triệu đi tù bao nhiêu năm? Gọi ngay: 1900.6174

Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu?

 

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi mà người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua việc sử dụng mọi thủ đoạn gian dối. Trong tình huống này, người vi phạm tạo ra những hiện tượng hoặc thông tin giả mạo, thường là bằng cách lừa dối và đánh lừa nạn nhân, để từ đó đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản của họ.

lua-lua-dao-100-trieu-di-tu-bao-nhieu-nam

Theo quy định tại điều 174 của Bộ Luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị trên 1 tỷ đồng được hiểu là hành vi sử dụng mọi phương tiện gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, khi tài sản này có giá trị trên 100 triệu đồng. Điều này áp đặt một ngưỡng giá trị tài sản để đánh giá tính nghiêm trọng của hành vi, đồng thời cũng tạo ra cơ chế pháp luật để xử lý những tình huống lừa đảo tài sản có quy mô lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản của người dân.

Những quy định này giúp xác định rõ hơn về tính chất và tầm quan trọng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, từ đó bảo vệ người dân khỏi những hành vi lừa đảo và gian lận trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời, chúng cũng tạo ra cơ sở pháp lý để trừng phạt mức độ nghiêm trọng của các vụ vi phạm, bảo đảm rằng tội phạm này không được bỏ qua và kẻ phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

>>> Xem thêm: Lừa đảo vay tiền bằng CMND là gì? Mức xử phạt đối với hành vi này

Lừa đảo 100 triệu đi tù bao nhiêu năm?

 

Điều 174 của Bộ Luật Hình sự năm 2015 đã đề ra quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

  1. Ai sử dụng cách thức gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;
  3. Đã từng bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm;
  4. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  6. Nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. Có sự tổ chức;
  8. Thực hiện với tính chất chuyên nghiệp;
  9. Chiếm đoạt tài sản có giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. Vi phạm lại nguy hiểm;
  11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng tư cách của cơ quan, tổ chức;
  12. Sử dụng cách thức gian dối tinh vi;
  13. Nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  14. Chiếm đoạt tài sản có giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  15. Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  16. Nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  17. Chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên;
  18. Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  19. Ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Do đó, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá trên 100 triệu đồng vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017. Theo quy định này, người vi phạm có thể bị phạt tù với mức tối đa là 7 năm.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí lừa đảo 100 triệu đi tù bao nhiêu năm? Gọi ngay: 1900.6174

Dấu hiệu pháp lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu

 

– Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm các chủ thể như Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm cả tài sản hữu hình (như tiền, vật phẩm và giấy tờ có giá trị) và tài sản vô hình (như tài sản trí tuệ) có giá trị.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Bộ luật dân sự năm 2015, “tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản”.

Vì vậy, trong trường hợp tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá trên 100 triệu đồng, những tài sản bao gồm tài sản hữu hình (như tiền, vật phẩm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cổ phiếu,…) và tài sản vô hình (như tài sản trí tuệ) có giá trị trên 100 triệu đồng, sẽ là đối tượng tác động của tội phạm.

Hành vi vi phạm quyền sở hữu được thể hiện thông qua việc chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất hợp pháp sau khi lừa lấy tài sản. Trong khi các tội có yếu tố chiếm đoạt khác thường liên quan đến thất thoát tính mạng hoặc sức khỏe, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không định rõ tính mạng và sức khỏe làm căn cứ cho việc xác định khung hình phạt. Điều này bởi vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tập trung vào việc xâm phạm quyền sở hữu, không gây tổn thất về quan hệ nhân thân.

xu-lua-dao-100-trieu-di-tu-bao-nhieu-nam

– Mặt khách quan

  1. Hành vi: Tiến hành mọi hành động gian dối, sử dụng các tài liệu giả mạo hoặc không trung thực với mục đích chiếm đoạt tài sản của cá nhân hoặc tổ chức khác.
  2. Các cách thức lừa dối có thể được thể hiện thông qua nhiều hành vi và phương pháp khác nhau nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, để khiến họ tự nguyện chuyển tài sản cho người vi phạm tội.
  3. Trong trường hợp tội này, các hành vi lừa dối của người phạm tội phải đã diễn ra trước khi người bị hại giao tài sản cho người vi phạm tội.
  4. Tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội dựa trên mức độ thiệt hại tài sản để đánh giá.
  5. Trong tình huống người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội nhưng không thành công trong việc chiếm đoạt tài sản hoặc không gây ra thiệt hại tài sản, tuyệt đối vẫn bị xem xét là vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tuy nhiên ở giai đoạn chưa thực hiện thành công.
  6. Tài sản có giá trị trên 100 triệu đồng.

– Chủ thể của tội phạm

  1. Là người có đủ khả năng phải chịu trách nhiệm về hành vi pháp luật, không mắc phải các bệnh tâm thần hoặc trạng thái mất khả năng nhận thức, không có sự mất đi của khả năng hiểu biết hoặc nhận thức về hành vi và hậu quả của nó.
  2. Điều kiện này áp dụng cho những người đạt độ tuổi 16 trở lên.

– Mặt chủ quan

  1. Yếu tố tình tiết lỗi trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tội này được thực hiện với tình tiết cố ý trực tiếp. Nghĩa là, người vi phạm tội hiểu rõ rằng hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, đã dự báo trước hậu quả do hành vi của mình gây ra, và muốn hậu quả đó xảy ra.
  2. Mục đích của tội: Thực hiện mọi hành động gian dối, sử dụng thông tin, tài liệu giả mạo, không đúng sự thật với mục đích chiếm đoạt tài sản của cá nhân hoặc tổ chức khác. Cần chú ý rằng mong muốn chiếm đoạt tài sản đã hiện hữu ngay từ ban đầu, trước khi thực hiện hành vi.

>>> Dấu hiệu pháp lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu? Gọi ngay: 1900.6174

Bị người khác lừa đảo, tố cáo thế nào?

 

Theo Điều 145 trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, thông báo về tội phạm, đề xuất khởi tố như sau:

  1. Mọi tố giác, thông báo về tội phạm, đề xuất khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ và được xử lý kịp thời. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận và không được từ chối việc tiếp nhận tố giác, thông báo về tội phạm, đề xuất khởi tố.
  2. Trách nhiệm tiếp nhận tố giác, thông báo về tội phạm, đề xuất khởi tố bao gồm: 
  3. Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát nhân dân tiếp nhận tố giác, thông báo về tội phạm, đề xuất khởi tố;
  4. Các cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, thông báo về tội phạm.

Theo quy định này, người bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể tố giác hoặc thông báo tại cơ quan điều tra Công an cấp huyện hoặc tại Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại nơi họ cư trú hoặc nơi cư trú của người lừa đảo.

xu-lua-dao-100-trieu-di-tu-bao-nhieu-nam

>>> Xem thêm: Lừa đảo qua Telegram làm nhiệm vụ bị xử lý như thế nào?

Trên đây là toàn bộ thông tin mà Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật cung cấp về lừa đảo 100 triệu đi tù bao nhiêu năm. Nếu trong quá trình tìm hiểu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay: 1900.6174 để được giải đáp miễn phí.

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174