Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Hình phạt của tội lừa đảo?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Đây là một vấn đề nghiêm trọng và đáng lo ngại trong xã hội hiện đại. Những kẻ lừa đảo tinh vi luôn tìm cách lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết của người khác để chiếm đoạt tài sản một cách gian dối. Hành vi này không chỉ gây tổn thất về tài chính mà còn gây ảnh hưởng đến niềm tin vào hệ thống pháp luật và tạo nên môi trường không an toàn cho cộng đồng. 

Các kẻ gian lận và lừa đảo thường tận dụng sự thiếu hiểu biết, lòng tin và tâm lý “thích tiền” của người khác để chiếm đoạt tài sản một cách tinh vi. Vậy Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Và pháp luật quy định như thế nào về tội danh này? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? liên hệ ngay 1900.6174

Anh Thanh (Bình Dương) có câu hỏi về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Kính chào Luật sư, tôi là Thanh, 35 tuổi, hiện đang sinh sống và làm việc ở Bình Dương. Vợ tôi có 1 cửa hàng thời trang online nhỏ. Vài hôm trước, vợ tôi có nhận được một tin nhắn trên Zalo từ một tài khoản lạ, người này tự giới thiệu là một nhà đầu tư tài chính và muốn hợp tác kinh doanh với vợ tôi. Người đó cho biết rằng họ đã thấy cửa hàng thời trang của vợ tôi rất ấn tượng và muốn đầu tư một số tiền lớn vào cửa hàng để phát triển hơn.

Người đó thuyết phục rằng họ sẽ gửi một khoản tiền lớn vào tài khoản của vợ tôi để đầu tư vào cửa hàng và mong muốn cô ấy cung cấp mã OTP (mã xác thực) tài khoản ngân hàng để hoàn tất giao dịch. Vì mới bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh nên vợ tôi rất hào hứng và đã làm theo lời người đó.

Sau khi cung cấp mã OTP, toàn bộ số tiền có trong tài khoản của vợ tôi đã không cánh mà bay (khoảng 80 triệu đồng). Lúc đó cô ấy mới biết mình đã bị lừa. Giờ tôi muốn báo cáo lên chính quyền để có thể lấy lại số tiền đó nhưng tôi không biết những thông tin như thế có đủ để tố cáo về tội danh Lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa. Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn anh Thanh đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Tổng Đài Pháp Luật. Về vấn đề của anh, chúng tôi xin giải đáp qua bài viết sau.

 

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

 

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một hành vi đánh lừa, lừa gạt bằng cách truyền thông tin sai sự thật nhằm tận dụng lòng tin và sự tin tưởng của người khác, nhằm thực hiện các hành động vi phạm luật pháp. Điều quan trọng của hành vi lừa đảo này là khiến người khác tin tưởng, hỗ trợ, hoặc đặt lòng tin vào bản thân để giao tài sản cho kẻ lừa đảo.

lua-dao-chiem-doat-tai-san-la-gi

Có rất nhiều hình thức lừa đảo phổ biến hiện nay, mà mỗi hình thức đều tinh vi và đòi hỏi sự khéo léo trong thực hiện. Một trong những hình thức phổ biến là sử dụng giấy tờ giả mạo, mà người lừa đảo có thể làm giả các chứng từ, hợp đồng, hay giấy tờ quan trọng để làm cho người bị lừa tin rằng họ thực sự làm việc với một bên đáng tin cậy. Điển hình là giả danh các cơ quan Nhà nước, công ty, tổ chức hay cá nhân có uy tín để lừa đảo, khiến người bị lừa tin tưởng và tiếp tục thực hiện các giao dịch trái pháp luật.

>>>Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? liên hệ ngay 1900.6174

 

Quy định về tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản

 

Theo quy định tại Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

“(1) Người nào có hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng trong một số trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản trước đó, nhưng tiếp tục vi phạm thêm một lần nữa.

b) Người phạm tội đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội phạm khác được quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ Luật Hình sự này, và không được xóa bỏ án tích, song tiếp tục vi phạm hành vi phạm tội.

c) Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

d) Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ, đặc biệt gây thiệt hại lớn đối với cuộc sống và sinh kế của họ.

Trong trường hợp vi phạm những điều khoản trên, người phạm tội sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian tối đa 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

(2) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có mức án phạt nghiêm trọng hơn khi phạm những trường hợp sau đây, được quy định tại Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017:

a) Hành vi lừa đảo được tổ chức, có sự sắp đặt, phối hợp giữa nhiều người để thực hiện.

b) Hành vi lừa đảo mang tính chất chuyên nghiệp, tổ chức kỹ lưỡng, có sự chuẩn bị cẩn thận và nắm bắt rõ ràng về hành vi chiếm đoạt tài sản.

c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. Trong trường hợp này, mức tiền bị chiếm đoạt lớn hơn so với các trường hợp lừa đảo nhỏ hơn.

d) Người phạm tội tái phạm lừa đảo sau khi đã từng bị xử phạt hoặc kết án về tội này trước đó, tạo nên nguy cơ nguy hiểm và tái phạm.

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, người phạm tội lừa đảo tận dụng tình trạng sẵn có để đánh lừa, chiếm đoạt tài sản của người khác.

e) Dùng các thủ đoạn xảo quyệt, mưu mẹo, lừa đảo thông minh và khó phát hiện để chiếm đoạt tài sản.

g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp đã được đề cập tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Trường hợp này vừa có mức tiền bị chiếm đoạt trung bình và đồng thời thể hiện tính chất nguy hiểm, lừa đảo chuyên nghiệp hoặc sử dụng thủ đoạn xảo quyệt.

Những trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản với những điều kiện trên đều có mức án phạt nặng hơn, trong khoảng từ 02 năm đến 07 năm tù.

(3) Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong các trường hợp sau:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Trường hợp này liên quan đến việc chiếm đoạt một số tiền lớn hơn so với các trường hợp trước đó.

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, những hành vi lừa đảo thuộc một trong những điểm được quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 Điều 174. Điều này xác định rõ hơn các trường hợp lừa đảo đặc biệt nghiêm trọng.

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, khi nhân loại đang gặp khó khăn và tổn thương do các thảm họa thiên nhiên hoặc dịch bệnh, người phạm tội lừa đảo tận dụng tình hình này để chiếm đoạt tài sản của người khác.

lua-dao-chiem-doat-tai-san-la-gi

(4) Người phạm tội trong những trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc thậm chí bị án tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên. Điều này đánh dấu hành vi lừa đảo có tổ chức, quy mô lớn và thiệt hại lớn đối với nạn nhân.

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, nhưng hành vi lừa đảo thuộc một trong những điểm được quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản 1 Điều 174. Điều này nhấn mạnh hành vi lừa đảo nghiêm trọng và nguy hiểm.

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, người phạm tội lừa đảo tir dụng tình hình này để chiếm đoạt tài sản của người khác.

(5) Ngoài các hình phạt trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các biện pháp hành chính như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Điều này nhằm tăng cường trừng phạt và cản trở việc tái phạm của người phạm tội, đồng thời bảo vệ quyền lợi và tài sản của người bị hại.”

>>>Luật sư tư vấn miễn phí hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? liên hệ ngay 1900.6174

 

Cấu thành lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

Mặt khách quan:

Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội thường thực hiện một loạt các hành động nhằm đạt được mục tiêu chiếm đoạt tài sản của người bị hại. Hành vi này bao gồm hai phần chính: sử dụng các thủ đoạn gian dối để lừa dối người bị hại và sau đó chiếm đoạt tài sản của họ.

Trong đó:

Hành vi dùng thủ đoạn gian dối: Đây là cách người phạm tội sử dụng lời nói, hành động hoặc các thủ đoạn khác để cung cấp thông tin sai lệch, không đúng sự thật nhằm lừa dối người bị hại. Những thủ đoạn này có thể là giả danh cơ quan, tổ chức, sử dụng các trang mạng xã hội hoặc các phương tiện truyền thông khác để tạo dựng một hình ảnh đáng tin cậy. Mục đích của việc này là khiến người bị hại tin tưởng vào những gì người phạm tội cung cấp và đồng ý giao tài sản của mình cho người phạm tội.

Hành vi chiếm đoạt tài sản: Sau khi đã lừa dối người bị hại, người phạm tội nhận tiền hoặc các tài sản khác có giá trị (có thể định giá bằng tiền) từ người bị hại một cách trái pháp luật. Điều này bao gồm việc chiếm đoạt tiền mặt, chuyển tiền qua các kênh không rõ nguồn gốc hoặc giả mạo các tài liệu để lừa đảo và chiếm đoạt tài sản của người khác.

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đôi khi dẫn đến việc người bị hại tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý tài sản hợp pháp của mình cho người phạm tội, vì họ đã tin tưởng vào các thông tin sai lệch và không đúng sự thật mà người phạm tội đã đưa ra.

Về hậu quả: Hậu quả là tài sản này sẽ bị chiếm đoạt một cách bất hợp pháp, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người bị hại.

Mặt chủ quan:

Về lỗi: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra khi người thực hiện hành vi có chủ ý và cố ý thực hiện hành động gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, đồng thời nhận thức rõ rằng hành vi này vi phạp pháp luật. Người phạm tội đồng thời cũng nhận thấy trước hậu quả của hành vi mình, tức là tài sản của người khác sẽ bị chiếm đoạt trái pháp luật, và họ chủ đích hướng đến mục tiêu này khi thực hiện hành vi lừa đảo.

Mục đích của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là mục tiêu bắt buộc của người phạm tội. Họ tiến hành các hành động lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị hại một cách cố ý và rõ ràng. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng các chiêu trò, thủ đoạn tinh vi để lừa người bị hại tin tưởng và chuyển giao tài sản của mình cho người phạm tội.

Mặt khách thể:

Khách thể của tội phạm này có thể là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Đối tượng bị ảnh hưởng chính của tội phạm này là tài sản, bao gồm cả vật và tiền.

Điểm khác biệt giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội phạm khác như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc tội cướp giật tài sản, là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không liên quan đến các hành vi gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những tình tiết này có thể ảnh hưởng đến khung hình phạt mà người phạm tội sẽ chịu.

Nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị truy nã và thực hiện hành vi chống trả, cố tình tẩu thoát gây chết người, thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác, thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm khác như tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc tội cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều này phụ thuộc vào mức độ hậu quả và mức độ cố tình và tính chất của hành vi chống trả.

Mặt chủ thể:

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, như được quy định trong Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015, tương tự như với các tội xâm phạm sở hữu khác. Theo đó, cá nhân sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi họ có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015.

Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 chỉ áp dụng cho người từ đủ 16 tuổi trở lên, theo quy định tại Điều 12. Điều này có nghĩa là những người dưới 16 tuổi không bị coi là chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

>>>Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?

 

Hình phạt của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

Theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị áp dụng các hình phạt sau:

Hình phạt chính: 

Có các khung sau đây:

* Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Người sẽ bị áp dụng hình phạt chính khi thực hiện hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đồng thời thuộc một trong các trường hợp sau:

Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản và sau đó tiếp tục vi phạm.

Đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội khác theo quy định của Bộ luật Hình sự, nhưng án tích chưa được xóa mà lại tiếp tục vi phạm.

Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ.

* Các trường hợp vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị áp dụng hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Cụ thể, những trường hợp sau đây sẽ bị áp dụng hình phạt này:

Tội phạm có tổ chức trong việc thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tội phạm thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tính chất chuyên nghiệp, tức là hành vi này không chỉ là hành động cơ bản mà còn được thực hiện một cách nghiêm túc, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chuyên nghiệp.

Tội phạm chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Tội phạm tái phạm với tính chất nguy hiểm, tức là đã từng vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và sau đó tiếp tục tái phạm tội này.

Tội phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tội phạm sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, tức là áp dụng những biện pháp, hình thức gian lận, lừa đảo phức tạp, khó lường để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản một cách khéo léo và tinh vi.

* Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Các trường hợp bị áp dụng mức hình phạt này bao gồm:

Người phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Người phạm tội lợi dụng các thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

* Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Các trường hợp bị áp dụng mức hình phạt này bao gồm:

Người phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Hình phạt bổ sung:

Bên cạnh các hình phạt chính đã nêu trong Bộ luật Hình sự, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể chịu một số hình phạt bổ sung bao gồm:

Phạt tiền: Người phạm tội có thể bị áp dụng phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Mức tiền phạt cụ thể sẽ được quyết định bởi cơ quan tố tụng dựa trên mức độ nghiêm trọng của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tình tiết liên quan.

Cấm đảm nhiệm chức vụ: Nếu người phạm tội là cán bộ, công chức, hoặc đảm nhiệm một chức vụ nào đó trong cơ quan, tổ chức, họ có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ trong một thời gian nhất định.

Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: Người phạm tội có thể bị cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định trong một thời gian từ 01 năm đến 05 năm. 

Tịch thu tài sản: Nếu cần thiết và theo quy định của pháp luật, cơ quan tố tụng có thể quyết định tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản mà người phạm tội đã chiếm đoạt bất hợp pháp.

Một số lưu ý khi giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Xác định dấu hiệu tội phạm:

Thu thập chứng cứ và tài liệu: Các cơ quan chức năng tiến hành thu thập đầy đủ chứng cứ và tài liệu liên quan đến vụ việc như tin nhắn, cuộc gọi ghi âm, video, hình ảnh, đối với tội phạm trực tuyến, họ có thể thu thập các dấu vết số học, dấu vân tay kỹ thuật số và các thông tin điện tử khác liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Xem xét và phân tích chứng cứ: Cơ quan chức năng cần xem xét và phân tích chứng cứ một cách cẩn thận để xác định dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Họ kiểm tra tính hợp pháp của thông tin, đánh giá tính xác thực và độ tin cậy của các chứng cứ thu thập được.

Đánh giá mặt khách quan và chủ quan: Mặt khách quan liên quan đến hành vi lừa đảo và cách thức chiếm đoạt tài sản, trong khi mặt chủ quan liên quan đến ý định và mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi này.

Xác định dấu hiệu cấu thành tội phạm: Dựa trên chứng cứ và thông tin thu thập được, xác định dấu hiệu cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Điều này bao gồm việc xác định xem người phạm tội đã dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, đồng thời xác định giá trị của tài sản bị chiếm đoạt.

Người phạm tội vi phạm do lỗi cố ý: Cuối cùng, xác định xem người phạm tội đã vi phạm do lỗi cố ý hay không.

Xác định thủ đoạn gian dối:

Đưa ra thông tin sai sự thật và giả mạo: Người phạm tội sử dụng các phương tiện như lời nói, tin nhắn, hành động để đưa ra những thông tin không đúng sự thật hoặc giả mạo nhằm khiến người bị hại tin tưởng và giao tài sản cho mình. Thông tin này có thể liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, hoặc bất kỳ thứ gì mà người phạm tội muốn chiếm đoạt.

Hành vi chiếm đoạt tài sản: Hành vi chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển tài sản của mình sang cho người khác. Thời điểm hoàn thành tội phạm được xác định từ lúc người phạm tội đã chiếm giữ được tài sản của người bị hại.

Sử dụng thủ đoạn gian dối: Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Điều này bao gồm việc dùng thông tin sai sự thật hoặc giả mạo để khiến người bị hại tin tưởng và giao tài sản cho mình. 

tolua-dao-chiem-doat-tai-san-la-gi

>>> Hình phạt của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? liên hệ ngay 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? mà Đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174