Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai 2013. Vào ngày 10/6/2020, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 107/2020/QH14 về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 ban hành ngày 24/11/2010 đã được sửa đổi bởi Nghị quyết 28/2016/QH14 ban hành ngày 11/11/2016.
Vậy cụ thể đối tượng nào sẽ phải chịu thuế đất nông nghiệp? Những ai có thẩm quyền quyết định miễn giảm thuế đất nông nghiệp? v.v… Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174
>> Liên hệ 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm
Chúng tôi cảm ơn bạn vì đã tin tưởng gửi câu hỏi thắc mắc về cho Tổng Đài Pháp Luật.
Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đang là một vấn đề được nhiều người quan tâm.
Sau khi tìm hiểu các quy định hiện hành, đội ngũ tư vấn xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
>> Hướng dẫn miễn phí miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Thuế sử dụng đất nông nghiệp được hiểu là loại thuế thu vào việc sử dụng đất nông nghiệp hoặc việc được giao đất nông nghiệp vào sản xuất.
Hiểu rõ nghĩa hơn, thì thuế chính là các Khoản thu nộp bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân cần phải nộp cho Nhà nước, từ đó có thể hiểu thuế sử dụng đất nông nghiệp là những Khoản thu nộp bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi sử dụng đất nông nghiệp hoặc khi được giao đất nông nghiệp vào sản xuất.
Các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp bao gồm các tổ chức, hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân sản xuất nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;…
Thuế sử dụng đất nông nghiệp có các đặc điểm đó là chỉ thu vào việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng đất, không thu vào hoa lợi trên đất vì vậy mà có tác dụng giảm nhẹ gánh nặng thuế cho người nộp thuế.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một loại thuế có tính xã hội cao có đối tượng nộp thuế chiếm diện tích lớn vì Việt Nam ta là nước nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp lớn.
Và thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế được thu theo mùa vụ, được tính bằng thóc nhưng thu chủ yếu là bằng tiền.
Các chủ thể phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
– Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều cần phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
– Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
>> Xem thêm: Miễn thuế kinh doanh nhà trọ công nhân theo quy định Thuế thu nhập cá nhân 2012
Đối tượng chịu thuế đất nông nghiệp:
>> Hướng dẫn chi tiết miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp miễn phí, liên hệ 1900.6174
Căn cứ theo Điều 1 của Nghị định 74-CP, tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:
Các hộ gia đình nông dân, các hộ tư nhân và cá nhân.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.
Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bao gồm: nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
>> Xem thêm: Miễn thuế trước bạ nhà đất theo quy định Luật về thuế sửa đổi 2016
Thủ tục xin miễn thuế, giảm thuế đối với người sử dụng đất nông nghiệp
>> Tư vấn chi tiết miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Ở Việt Nam, người sử dụng đất nông nghiệp có thể được miễn thuế hoặc giảm thuế theo các quy định và chính sách thuế đất nông nghiệp áp dụng.
Dưới đây là một số thông tin về thủ tục xin miễn thuế hoặc giảm thuế đối với người sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam:
Đối tượng áp dụng:
Thủ tục xin miễn thuế hoặc giảm thuế đối với người sử dụng đất nông nghiệp áp dụng cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân có hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Thủ tục xin miễn thuế hoặc giảm thuế:
Thông thường, người sử dụng đất nông nghiệp cần nộp đơn xin miễn thuế hoặc giảm thuế đến cơ quan thuế địa phương (Chi cục Thuế hoặc Phòng Thuế) theo quy định.
Đơn xin miễn thuế hoặc giảm thuế cần điền đầy đủ thông tin cá nhân hoặc thông tin về tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do và căn cứ về việc xin miễn thuế hoặc giảm thuế.
Bảo đảm điều kiện và yêu cầu: Để được miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất nông nghiệp, người sử dụng đất cần tuân thủ các quy định về thuế đất nông nghiệp và điều kiện, yêu cầu được miễn thuế hoặc giảm thuế theo quy định của cơ quan thuế.
Xử lý yêu cầu: Sau khi nhận đơn xin miễn thuế hoặc giảm thuế, cơ quan thuế sẽ xem xét và kiểm tra thông tin được cung cấp. Họ có thể yêu cầu người xin miễn thuế hoặc giảm thuế cung cấp thêm thông tin, bằng chứng hoặc tài liệu liên quan.
>> Xem thêm: Tư vấn thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6174
Miễn thuế đất nông nghiệp từ năm nào đến năm nào?
Ngày 10/6/2020, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 107/2020/QH14 về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 ban hành ngày 24/11/2010 đã được sửa đổi bởi Nghị quyết 28/2016/QH14 ban hành ngày 11/11/2016.
Theo đó, kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 đối với các đối tượng sau đây:
(1) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp để phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
(2) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.
(3) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân là các thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo như quy định của Luật hợp tác xã.
(4) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho các tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì sẽ thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì cần phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
>> Tư vấn miễn phí miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp chính xác, liên hệ 1900.6174
Ai có thẩm quyền quyết định miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Theo như quy định tại Điều 18 của Nghị định 74- CP năm 1993 hướng dẫn thi hành luật thuế sử dụng đất nông nghiệp có quy định như sau:
– Sau khi nhận thấy các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Thì Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm đề nghị yêu cầu của người dân lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết nguyện vọng của những người sử dụng đất.
– Khi Uỷ ban nhân dân tỉnh, các thành phố trực thuộc Trung ương đồng ý ban hành Quyết định giảm thuế, miễn thuế thì quyết định này cần phải được thông báo đến từng hộ được giảm thuế, miễn thuế để đảm quyền lợi của người dân tránh tình trạng thiếu sót.
– Chính sách miễn giảm thuế sẽ có tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta nên trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính là vô cùng lớn. Bộ trưởng Bộ tài chính cần phải hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương; với trường hợp quyết định miễn, giảm thuế trái pháp luật được quyền bãi bỏ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ theo như đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế.
>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về đối tượng nào sẽ phải chịu thuế đất nông nghiệp? Những ai có thẩm quyền quyết định miễn giảm thuế đất nông nghiệp? v.v… Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |