Quy định về hợp đồng thuê đất của UBND xã mới nhất 2023

Hợp đồng thuê đất của UBND xã được quy định như thế nào? Ngày nay, ngày càng có nhiều hộ gia đình bày tỏ nhu cầu muốn thuê lại một phần diện tích đất thuộc vào các mục đích công ích do Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc thị trấn quản lý. Điều này có thể bắt nguồn từ sự phát triển đô thị và môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh, khiến cho nhiều người dân cảm thấy cần sử dụng thêm không gian đất để phục vụ nhu cầu của mình.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của cả hai bên khi thuê đất, việc lập một hợp đồng thuê đất trồng cây lâu năm là cần thiết và quan trọng. Thế nhưng người dân vẫn không nắm được các vấn đề trong Hợp đồng thuê đất của UBND xã. Điều này dễ dẫn đến các tranh chấp phát sinh sau này.

Vậy để nắm rõ hơn các quy định về Hợp đồng thuê đất của UBND xã, Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng đài pháp luật xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về hợp đồng thuê đất của UBND xã. Gọi ngay 1900.6174

Hợp đồng cho thuê đất là gì?

Theo quy định tại Điều 500 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, hợp đồng về quyền sử dụng đất là một thỏa thuận giữa các bên. Thông qua hợp đồng này, người sử dụng đất có quyền thực hiện các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, hoặc góp vốn quyền sử dụng đất cho bên kia theo quy định của Luật đất đai. Trong khi đó, bên kia sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng với người sử dụng đất.

Từ đó, ta có thể thấy rằng hợp đồng về quyền sử dụng đất là một công cụ pháp lý quan trọng chứng minh có xảy ra giao dịch và quản lý quyền sử dụng đất. Qua hợp đồng này, người sử dụng đất có thể chủ động quyết định về việc chuyển nhượng, cho thuê hoặc thực hiện các quyền khác liên quan đến quyền sử dụng đất một cách rõ ràng và hợp pháp. Đồng thời, bên kia cũng được bảo đảm quyền và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, từ đó tạo ra sự công bằng trong quan hệ giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.

https://tongdaiphapluat.vn/wp-content/uploads/2023/06/hop-dong-thue-dat-cua-ubnd-xa-1.png

Cần lưu ý rằng hợp đồng về quyền sử dụng đất không chỉ giới hạn ở việc chuyển nhượng hay cho thuê đất mà còn bao gồm nhiều hình thức giao dịch khác như tặng cho, thế chấp hay góp vốn quyền sử dụng đất. Việc điều chỉnh và quản lý những hình thức này thông qua hợp đồng giúp đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả người sử dụng đất và bên kia một cách rõ ràng và công bằng.

Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền cho thuê đất không?

Theo quy định được đề ra tại Khoản 3 Điều 59 của Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, các quyền và giới hạn liên quan đến việc cho thuê đất có sự rõ ràng và chi tiết như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã được phép cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp cho mục đích công ích của xã, phường hoặc thị trấn.

Như vậy, quy định trên nhấn mạnh rằng Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất từ quỹ đất nông nghiệp và chỉ cho mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Điều này có ý nghĩa quan trọng, xác định rõ ràng giới hạn thẩm quyền của Uỷ ban trong việc sử dụng và quản lý đất. Cụ thể, nguồn đất mà Uỷ ban có thể cho thuê là từ quỹ đất nông nghiệp, bao gồm các khu vực được dành riêng cho hoạt động nông nghiệp và đất liên quan.

Hơn nữa, việc sử dụng đất thuê từ quỹ đất nông nghiệp chỉ được thực hiện cho mục đích công ích của địa phương, như xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, trường học, trạm y tế, khu vui chơi hoặc các dự án công cộng khác.

>>Xem thêm: Hợp đồng thuê đất trồng cây lâu năm

Mẫu hợp đồng cho thuê đất của ủy ban nhân dân xã

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…………., ngày … tháng .., năm…..

HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT CÔNG ÍCH

(Số:…/HĐTĐCI)
1. Phần ghi cho các bên
Hôm nay, tại ……………… Chúng tôi gồm các bên như sau:
Bên cho thuê đất: UBND xã/phường/thị trấn ………… (sau đây gọi là Bên A)
– Đại diện:…………………………… Sinh năm: …………
– Chức vụ: ……………………………………………………………………..
– Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………..
– Số diện thoại liên lạc: ………………………………………………………..
Bên thuê đất: (sau đây gọi là Bên B)
– Ông (bà): ………………………….. Sinh năm: ……………………………….
– Nghề nghiệp: …………………………………………………………………..
– Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………….
– Số điện thoại liên lạc:……………………………………………………………………..
Hai bên thống nhất thỏa thuận trên tinh thần tự nguyện, tự nguyện ký kết hợp đồng này với những điều khoản sau:
Điều 01. Thửa đất cho thuê và tài sản khác gắn liền với đất
1.1, Thửa đất cho thuê:
– Diện tích đất cho thuê: …….. m2
– Loại đất: Đất công ích thuộc địa phận xã/phường/thị trấn …………………………
– Thửa số: ………………………………………………………………………………
– Tờ bản đồ số: ……………………………………………………………………….
– Thời hạn sử dụng đất còn lại: ………………………………………………………
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: do ……………….. cấp ngày … tháng … năm …..
1.2. Tài sản gắn liền với đất (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………………………………..
Điều 02. Thời hạn cho thuê
Thời hạn cho thuê đất là …. năm (tháng). Thời hạn bắt đầu tính từ ngày … tháng … năm … và kết thúc vào ngày … tháng … năm ….
Điều 03. Giá trị của hợp đồng thuê đất
Số tiền thuê đất (bằng số) là: …………………… đồng/năm (tháng).
(Bằng chữ:………………………………………………………………………)
Điều 04. Thời điểm, phương thức thanh toán
4.1. Thời điểm thanh toán
(Các bên có thể lựa chọn thanh toán cho phù hợp)
Chẳng hạn, các bên có thể lựa chọn thời điểm thanh toán theo đợt như sau:
– Đợt 01: bên B thanh toán cho bên A 30% giá trị hợp đồng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hợp đồng này có hiệu lực;
– Đợt 02: 70% giá trị còn lại của hợp đồng sẽ được bên B thanh toán cho bên A trong 30 ngày kể từ ngày bên B thanh toán xong số tiền tiền cho bên A ở đợt 01.
4.2. Phương thức thanh toán: (có thể là chuyển khoản/nộp tiền mặt trực tiếp…)
Điều 05. Điều khoản cam đoan giữa các bên
5.1. Bên cho thuê bàn giao đất cho bên thuê theo đúng thời gian, diện tích và hiện trạng đất đã ghi trong hợp đồng này.
5.2. Bên thuê trả tiền thuê đất cho bên cho thuê theo đúng thời điểm và phương thức thanh toán đã ghi trong hợp đồng này.
5.3. Sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới, không huỷ hoại làm giảm giá trị của đất.
5.4. Trả lại đất cho bên cho thuê khi hết hạn thuê, đúng diện tích, đúng hiện trạng đã ghi trong hợp đồng này.
5.5. Bên nào không thực hiện những nội dung đã cam kết ghi trong hợp đồng thì bên đó phải bồi thường thiệt hại do vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật.
5.6. Cam kết khác (nếu có):……………………………………………………………..
Hợp đồng này lập thành…… bản và có giá trị như nhau. Có hiệu lực kể từ ngày được Uỷ ban nhân dân………. dưới đây xác nhận.

Bên A Bên B
(Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) (Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

2. Phần xác nhận của cơ quan nhà nước
Nội dung xác nhận của, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất cho thuê:
– Về giấy tờ sử dụng đất:………………………………………………………
– Về hiện trạng thửa đất:……………………………………………………….
Loại đất: ……………………………………………………………………………
Diện tích: ………………………………………………………………………….
Thuộc tờ bản đồ: …………………………………………………………………..
Số thửa đất: ………………………………………………………………………..
Đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp: ……………………………………….
Về điều kiện cho thuê đất: Thuộc trường hợp được cho thuê đất quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013.
…………. , ngày … tháng … năm……
UỶ BAN NHÂN DÂN
(ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)

>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về hợp đồng thuê đất của UBND xã. Gọi ngay 1900.6174

Các quy định về hợp đồng cho thuê đất của ủy ban nhân dân xã

Đối tượng trong hợp đồng thuê đất của UBND xã:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai 2013, có các quy định cụ thể về việc Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích của xã, phường và thị trấn. Quy định này nhấn mạnh rằng mỗi địa phương, bao gồm xã, phường và thị trấn, sẽ được phân chia và lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, nhưng không vượt quá 5% tổng diện tích của đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản.

https://tongdaiphapluat.vn/wp-content/uploads/2023/06/hop-dong-thue-dat-cua-ubnd-xa-1.jpg

Mục đích của việc lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích là để đáp ứng những nhu cầu quan trọng và thiết yếu của cộng đồng địa phương. Các mục đích công ích này có thể bao gồm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, như đường giao thông, hệ thống thoát nước, trường học, bệnh viện, trạm y tế, công viên, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, trung tâm thương mại và dịch vụ công cộng khác. Việc sử dụng đất từ quỹ đất nông nghiệp cho mục đích công ích nhằm tạo ra lợi ích chung và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương.

Hạn chế tỷ lệ không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản cho mục đích công ích là để bảo vệ và bảo tồn tài nguyên đất đai nông nghiệp quan trọng. Điều này đảm bảo sự cân đối giữa sự phát triển kinh tế-xã hội và sự bảo tồn nguồn đất nông nghiệp, đồng thời đảm bảo sự ổn định và bền vững của nguồn tài nguyên này cho thế hệ tương lai.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 của Luật Đất đai 2013, có các quy định chi tiết về việc Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê diện tích đất chưa được sử dụng cho các mục đích sau đây:

Xây dựng công trình công cộng: Đây là mục đích chủ yếu của việc thuê đất từ Ủy ban nhân dân xã. Các công trình công cộng này bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, khu vui chơi, giải trí công cộng, cơ sở y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc xây dựng những công trình này nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng địa phương và cung cấp các dịch vụ và tiện ích cần thiết cho người dân.

Bồi thường cho chủ sở hữu đất: Khi đất của một cá nhân hoặc hộ gia đình được sử dụng để xây dựng công trình công cộng, Ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành bồi thường cho chủ sở hữu đất đó. Điều này đảm bảo rằng chủ sở hữu đất nhận được sự công bằng và hợp lý khi đất của họ được sử dụng cho mục đích công ích của cộng đồng.

Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương: Một phần của diện tích đất chưa sử dụng cũng có thể được Ủy ban nhân dân xã sử dụng để xây dựng những công trình như nhà tình nghĩa và nhà tình thương. Đây là các công trình dùng để cung cấp chỗ ở và chăm sóc cho những người có hoàn cảnh khó khăn, như người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người tàn tật, và người có hoàn cảnh đặc biệt khác. Xây dựng những công trình này nhằm đảm bảo sự quan tâm và hỗ trợ xã hội đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội.

Chủ thể trong hợp đồng thuê đất của UBND xã:

Chủ thể cho thuê đất:

Trong hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân xã, chủ thể cho thuê đất được giới hạn chỉ đến Ủy ban nhân dân xã làm chủ thể duy nhất. Điều này được quy định rõ trong quy định của Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy quyền có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng cho các mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Chủ thể thuê đất:

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê phần đất công ích chưa sử dụng đến các hộ gia đình và cá nhân tại địa phương. Điều này được quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013. Trong ngữ cảnh này, “địa phương” được hiểu là đơn vị hành chính xã, phường, hoặc thị trấn, bởi mỗi đơn vị này sẽ có quỹ đất nông nghiệp được lập ra và quản lý để phục vụ mục đích công ích.

Vì vậy, chủ thể thuê đất trong hợp đồng thuê đất với ủy ban nhân dân xã là các hộ gia đình và cá nhân tại địa phương cấp xã nơi có đất cho thuê. Điều này cho phép người dân địa phương có cơ hội thuê đất để sử dụng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của gia đình.

Việc ủy ban nhân dân cấp xã cho phép hộ gia đình và cá nhân thuê đất là một biện pháp hợp lý để tận dụng hiệu quả diện tích đất công ích chưa được sử dụng. Đồng thời, điều này cũng tạo điều kiện cho người dân tham gia và đóng góp vào quá trình phát triển nông nghiệp và thủy sản địa phương, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống cộng đồng trong khu vực xã, phường, hoặc thị trấn.

Trong hợp đồng thuê đất với ủy ban nhân dân xã, có một số lưu ý quan trọng về việc xác định chủ thể thuê đất.

Nếu chủ thể thuê đất là một hộ gia đình, thì trong hợp đồng sẽ ghi rõ tên chủ hộ, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ hộ.\

Nếu chủ thể thuê đất là một cá nhân, thì hợp đồng sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân và số tài khoản (nếu có).

Trong trường hợp chủ thể thuê đất là một tổ chức, hợp đồng thuê đất sẽ ghi rõ tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, cũng như tên, chức vụ của người đại diện tổ chức đó. Ngoài ra, số tài khoản của tổ chức cũng sẽ được ghi lại để tiện cho việc thanh toán và giao dịch tài chính liên quan đến thuê đất.

Mục đích sử dụng đất thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã:

Tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, có quy định rõ ràng về việc người thuê đất công ích chưa sử dụng do ủy ban nhân dân xã quản lý chỉ được phép thuê đất để sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Điều này có nghĩa là trong hợp đồng thuê đất với ủy ban nhân dân xã, đất thuê chỉ có thể được sử dụng cho các mục đích sau đây:

Sản xuất nông nghiệp: Đất thuê có thể được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Trong hợp đồng, cần ghi rõ mục đích sử dụng đất thuê để làm gì, ví dụ như trồng lúa, trồng dâu, trồng cây công nghiệp hoặc trồng cây ăn quả khác.

Nuôi trồng thủy sản: Đất thuê cũng có thể được sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản. Ví dụ, người thuê đất có thể sử dụng đất để nuôi tôm, nuôi cá, nuôi hàu, hoặc nuôi các loại thủy sản khác.

Điểm quan trọng là trong hợp đồng thuê đất với ủy ban nhân dân xã, chỉ có các mục đích sử dụng đất nêu trên mới được chấp thuận. Điều này đảm bảo rằng đất thuê sẽ được sử dụng đúng theo mục đích công ích và không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.

Thời hạn thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã:

Thời hạn thuê trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã là một điều khoản quan trọng và bắt buộc phải được quy định rõ trong hợp đồng. Thời hạn thuê đất công ích chưa sử dụng do ủy ban nhân dân xã quản lý sẽ được hai bên (bên thuê và bên cho thuê) thỏa thuận với nhau, nhưng cần tuân thủ một số quy định cụ thể để đảm bảo tính công bằng và hợp pháp.

Theo khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất trong mỗi lần thuê không được vượt quá 5 năm. Điều này áp dụng cho cả bên thuê và bên cho thuê, và nhằm đảm bảo rằng việc sử dụng đất thuê công ích đúng theo mục đích và không gây ảnh hưởng lớn đến quỹ đất nông nghiệp.

Bên cạnh đó, theo khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013, quy định thời hạn thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích của xã, phường, thị trấn cũng không được vượt quá 5 năm.

Vì vậy, trong quá trình thương lượng hợp đồng thuê đất, hai bên phải đồng ý với một thời hạn thuê không quá 5 năm, tuân thủ theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ lợi ích của cả bên trong việc sử dụng đất công ích chưa được khai thác.

Quy định trả tiền thuê đất:

Trong trường hợp thuê đất công ích, có hai phương thức thanh toán tiền thuê đất, đó là trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê.

Căn cứ để tính toán tiền thuê đất công ích là như sau:

* Diện tích đất cho thuê:

Diện tích đất cho thuê là diện tích được ghi rõ trong quyết định cho thuê đất. Trong trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất, thì diện tích cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.

Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng cách trừ đi phần diện tích đất không yêu cầu nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Phương thức thanh toán:

Trả tiền thuê đất hàng năm: Bên thuê đất phải trả tiền thuê đất theo một khoản tiền xác định hàng năm theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê đất.
Trả tiền thuê đất một lần: Bên thuê đất có thể chọn trả toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời gian thuê từ đầu, đồng nghĩa với việc thanh toán một khoản tiền đặc trưng cho việc thuê đất trong suốt thời gian thuê.

* Thời hạn cho thuê đất

Trong quá trình thuê đất của UBND xã, thời hạn cho thuê đất đóng một vai trò quan trọng và được xác định theo quyết định cho thuê đất. Quyết định này có chức năng định rõ thời gian mà bên thuê đất được quyền sử dụng và khai thác đất.

Thời hạn cho thuê đất có thể được quy định cụ thể trong quyết định cho thuê đất, thông qua việc xác định số năm hoặc thời gian cụ thể khác. Trong quá trình thương thảo và ký kết hợp đồng thuê đất, hai bên sẽ thống nhất về thời gian thuê đất dựa trên các quy định pháp luật, quyền lợi và nhu cầu sử dụng đất.

* Đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất công ích được xác định thông qua quá trình đấu giá, đây là hình thức chính thức để định giá và thuê đất.

Khi thuê đất công ích thông qua đấu giá, đơn giá thuê đất sẽ phụ thuộc vào kết quả của quá trình đấu giá. Có hai trường hợp cụ thể:

Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Trong trường hợp này, đơn giá thuê đất chính là giá trúng đấu giá cho toàn bộ thời hạn thuê đất. Nghĩa là, bên thuê đất sẽ trả một khoản tiền duy nhất, tương đương với giá trúng đấu giá đã được xác định cho thời hạn thuê đất.

Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: Trong trường hợp này, đơn giá thuê đất chính là giá trúng đấu giá cho mỗi năm thuê đất. Bên thuê đất sẽ trả tiền thuê đất hàng năm dựa trên đơn giá này trong suốt thời gian thuê.

Các bên tham gia đấu giá sẽ đưa ra các đề xuất và cạnh tranh với nhau để đạt được giá trúng đấu giá tốt nhất.

* Cách tính tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất công ích được xác định dựa trên diện tích đất và đơn giá thuê đất. Cụ thể, có hai phương pháp tính tiền thuê đất:

Tiền thuê đất hàng năm: Trong trường hợp này, tiền thuê đất mỗi năm được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân với đơn giá thuê đất. Điều này có nghĩa là, diện tích đất được thuê nhân với đơn giá thuê đất sẽ cho ra số tiền thuê đất mà bên thuê phải trả mỗi năm.

Tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Trường hợp này, tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê được tính bằng phần diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân với đơn giá thuê đất mà bên thuê đồng ý trả một lần cho cả thời gian thuê. Tổng số tiền thuê đất được tính dựa trên diện tích đất phải nộp tiền thuê nhân với đơn giá thuê đất đã được thỏa thuận.

Qua việc tính toán này, số tiền thuê đất được xác định và thông qua đó, bên thuê đất sẽ biết được số tiền cần trả cho việc thuê đất công ích.

>>Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất viết tay giải quyết thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng thuê đất của ủy ban nhân dân xã

Bên cho thuê đất (Ủy ban nhân dân xã) có các trách nhiệm và quyền hạn sau đây trong việc cho thuê đất công ích:

  • Bảo đảm sử dụng đất của bên thuê: Bên cho thuê (Ủy ban nhân dân xã) có trách nhiệm đảm bảo bên thuê đất có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê đất. Điều này bao gồm việc đảm bảo bên thuê có quyền sử dụng, khai thác và tận dụng đất một cách hợp pháp và theo mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Cấm chuyển giao quyền sử dụng đất thuê: Bên cho thuê cấm bên thuê chuyển giao quyền sử dụng đất thuê cho bên thứ ba. Điều này có nghĩa là bên thuê không được chuyển nhượng, cho thuê hoặc nhượng lại quyền sử dụng đất thuê cho một bên khác mà không có sự đồng ý và thỏa thuận của bên cho thuê.
  • Tuân thủ quyết định thu hồi đất: Bên cho thuê (Ủy ban nhân dân xã) có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến việc thu hồi đất. Nếu có quyết định thu hồi đất từ cơ quan có thẩm quyền, bên cho thuê phải thực hiện theo quy định và trả lại đất cho cơ quan thu hồi theo đúng quy trình và thời hạn được quy định trong luật đất đai và các quy định liên quan.

Bên thuê (hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức) có các quyền và nghĩa vụ sau đây trong việc thuê đất công ích:

  • Quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn: Bên thuê có quyền sử dụng đất thuê trong thời gian đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê đất. Trong thời hạn này, bên thuê có quyền khai thác, sử dụng và tận dụng đất theo mục đích đã được thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
  • Quyền được đền bù khi đất bị thu hồi: Trường hợp có quyết định thu hồi đất từ phía bên cho thuê, bên thuê có quyền được đền bù theo quy định của pháp luật. Đền bù có thể bao gồm các khoản chi phí đã bỏ ra, thiệt hại gây ra và các quyền lợi khác mà bên thuê đã mất do việc thu hồi đất.
  • Nghĩa vụ trả tiền thuê đất đúng thời hạn và phương thức: Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đất đúng theo thời hạn và phương thức đã được quy định trong hợp đồng thuê đất. Điều này đảm bảo tính công bằng và tuân thủ quy định của hợp đồng.

Nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích và thời hạn: Bên thuê có nghĩa vụ sử dụng đất thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và trong thời hạn đã được quy định. Việc sử dụng đất phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, quy định về quản lý đất đai và các quy định pháp luật khác liên quan.

Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê

Hợp đồng thuê đất công ích có các quy định về chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp sau đây:

Hết thời hạn thuê đất: Khi thời hạn thuê đất đã đến, hợp đồng thuê sẽ chấm dứt tự động mà không cần thêm bất kỳ yêu cầu hay thỏa thuận nào từ các bên.

Đề nghị chấm dứt từ một hoặc nhiều bên tham gia hợp đồng: Trong trường hợp có yêu cầu chấm dứt hợp đồng từ bên thuê đất hoặc từ các bên tham gia hợp đồng khác, yêu cầu này cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất chấp thuận. Quyết định chấm dứt hợp đồng sẽ được đưa ra sau khi cân nhắc và xem xét các yếu tố liên quan như lợi ích công cộng và tuân thủ quy định của pháp luật.

https://tongdaiphapluat.vn/wp-content/uploads/2023/06/hop-dong-thue-dat-cua-ubnd-xa-1-1.jpg

Thu hồi đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trường hợp bên thuê đất vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai hoặc vi phạm điều khoản trong hợp đồng thuê đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể quyết định thu hồi đất. Quyết định thu hồi đất sẽ được đưa ra sau khi tiến hành các quy trình xem xét, lấy ý kiến và tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.

Quy trình cho thuê đất của ủy ban nhân dân xã

Quá trình thuê đất công ích chưa sử dụng do ủy ban nhân dân xã quản lý, thông qua hình thức đấu giá, có các bước chi tiết như sau:

Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất: Trước khi diễn ra quá trình đấu giá, cần lập một phương án chi tiết về việc sử dụng đất, bao gồm mục tiêu, mục đích sử dụng, và kế hoạch triển khai dự án.

Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ:

Người muốn thuê đất công ích cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ hồ sơ này bao gồm:

Đơn xin thuê đất: Gửi đơn xin thuê đất, nêu rõ thông tin cá nhân và yêu cầu thuê đất công ích.

Chứng minh nhân dân/hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực): Cung cấp bản sao chứng thực của chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu thường trú để xác nhận danh tính.

Dự án/phương án sử dụng đất: Trình bày chi tiết về dự án hoặc phương án sử dụng đất, bao gồm mục tiêu, mục đích sử dụng đất, kế hoạch triển khai, và các thông tin khác liên quan.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:

Đầu tiên, Ủy ban nhân dân xã sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin đấu giá quyền sử dụng đất công ích. Hồ sơ này được nộp trực tiếp tại văn phòng của Ủy ban nhân dân xã.

Sau đó, Ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành xem xét và tập hợp những bộ hồ sơ của các cá nhân, tổ chức khác đang quan tâm để chuẩn bị cho quá trình đấu giá quyền sử dụng đất. Việc này đảm bảo tính công bằng và đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia.

Bước 4: Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất:

Sau khi xem xét các hồ sơ và thông tin liên quan, Ủy ban nhân dân xã sẽ đưa ra quyết định về việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Quyết định này sẽ xác định thời gian, địa điểm, và các điều kiện cụ thể cho quá trình đấu giá.

Bước 5: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá:

Trước khi diễn ra đấu giá, Ủy ban nhân dân xã sẽ xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm này được xem là mức giá tối thiểu mà người muốn thuê đất cần trả để tham gia đấu giá.

Bước 6: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê với đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất:

Sau khi kết thúc quá trình đấu giá, người muốn thuê đất sẽ lựa chọn và ký hợp đồng thuê với đơn vị đã được ủy quyền để thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất. Hợp đồng này sẽ quy định rõ các điều khoản, điều kiện và quyền lợi của cả bên thuê và bên cho thuê.

Bước 7: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất:

Sau khi cuộc đấu giá kết thúc, kết quả đấu giá sẽ được ủy ban nhân dân xã hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Quá trình phê duyệt này nhằm đảm bảo tính hợp lệ và đáng tin cậy của kết quả đấu giá, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia.

Bước 8: Ký hợp đồng thuê đất:

Sau khi kết quả đấu giá được phê duyệt, bên thuê và bên cho thuê sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê đất. Hợp đồng này sẽ xác định rõ các điều kiện, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quá trình thuê đất, nhằm đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ quy định.
Bước 9: Nộp tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất:

Sau khi quyết định công nhận kết quả đấu giá được phê duyệt, bên thuê sẽ tiến hành nộp tiền thuê đất theo đúng các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng thuê. Việc này đảm bảo sự trả tiền đúng thời hạn và đảm bảo quyền lợi của bên cho thuê.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Hợp đồng thuê đất của UBND xã mà Đội ngũ luật sư của Tổng đài pháp luật muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về hợp đồng thuê đất của UBND xã. Gọi ngay 1900.6174

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174