time

Giờ làm việc

T2 - CN 7:00 - 22:30

map

Văn Phòng Chính

Tầng 6, An Phát Building, khu đô thị mới Cầu Giấy, Hà Nội

phone

Tư vấn pháp luật miễn phí

Gọi ngay: 19006174

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không? Giải đáp chi tiết nhất

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không?  Sổ đỏ đứng tên tối đa bao nhiêu người?  Người đứng tên trên sổ đỏ có quyền gì? Sổ đỏ đứng tên vợ hay chồng có được không? Có rất nhiều câu hỏi được đặt ra cho vấn đề này. Hãy cùng Tổng Đài Pháp Luật đi tìm lời giải chi tiết cho vấn đề này nha.

Ngay trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn các vấn đề sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng và các vấn đề liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các luật sư, chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời và hoàn toàn miễn phí.

 

Quy định pháp luật về việc đứng tên trên sổ đỏ

 

Sổ đỏ đứng tên tối đa bao nhiêu người?

 

>>> Quy định pháp luật về quyền sử dụng đất đối với chủ sở hữu là hộ thành viên gia đình, gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn 

 

Luật Đất đai năm 2013 là văn bản quy phạm pháp luật chuyển ngành điều chỉnh về lĩnh vực đất đai hiện hành. Ngoài ra, các vấn đề của pháp luật về người đứng tên trên sổ đỏ được quy định thực hiện theo những nguyên tắc nhất định được quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 thì còn được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2015 ở những quy định chung.

Thứ nhất, trường hợp nhiều người có chung quyền sử dụng đất trong một mảnh đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ công nhận quyền sử dụng đất của tất cả những người đồng sở hữu bằng cách ghi rõ ràng, đầy đủ họ, tên của những người chung quyền sở hữu và trao cho mỗi người 01 sổ đỏ.

Đối với trường hợp các đồng sở hữu yêu cầu chỉ đứng tên một người đại diện sau khi cùng nhau thỏa thuận thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp 01 bản sổ đỏ giao cho người đại diện và thực hiện ghi tên đầy đủ họ, tên của tất cả các đồng sở hữu.

Thứ hai, đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì được xác định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015 là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Khi đó, theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng phải được ghi đầy đủ họ, tên của hai người. Trừ trường hợp có thoả thuận giữa vợ và chồng chỉ ghi tên một người.

so-do-dung-ten-2-vo-chong

Như vậy, pháp luật hiện nay không giới hạn cá nhân đứng tên trên nhiều sổ đỏ và đứng tên sổ đỏ nhiều người mà chỉ hạn chế các trường hợp chuyển dịch quyền sử dụng đất trái pháp luật. Nếu có bất cứ câu hỏi nào liên quan đến các vấn đề pháp lý về đứng tên trên sổ đỏ, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất. 

>>> Xem thêm: Chi phí làm sổ đỏ đất khai hoang là bao nhiêu? Giải đáp chi tiết nhất

 

Người đứng tên trên sổ đỏ có quyền gì?

 

>>> Liên hệ luật sư tư vấn các lưu ý khi sang tên sổ đỏ, gọi ngay tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ 

Quyền của người sử dụng đất là một trong các vấn đề cót lõi được quy định tại Điều 166 Luật đất đai năm 2013, cụ thể như sau: 

– Một là được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Hai là người đứng tên trên sổ đỏ được  hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

– Ba là được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

– Bốn là được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

– Năm là được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

– Sáu là được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

– Bảy là người đứng tên sổ có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Trên đây là lời giải đáp của luật sư cho vấn đề Người đứng tên trên sổ đỏ có quyền gì. Nếu trong quá trình tiếp nhận thông tin, có bất kỳ thắc mắc nào. Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn và giải đáp miễn phí nhé.

>>> Xem thêm: Làm sổ đỏ đồng sở hữu – Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục chi tiết

 

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không?

 

Chị Hồng Diễm (thành phố Hải Dương) có câu hỏi:

“Tôi kết hôn năm 2014. Khi đến với nhau, cả hai đều tay trắng. Đến nay, chúng tôi đã góp được một khoản tiền và dành để mua một mảnh đất rộng 100m2 đất. Chúng tôi đã thực hiện xong thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sắp tới chúng tôi chuẩn bị làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Vậy cho tôi hỏi sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Quy định của pháp luật về sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng, gọi ngay 1900.6174

Luật sư Trả lời:

Xin chào chị Hồng Diễm! Đối với thắc mắc của chị, Tổng Đài Pháp Luật sẽ trả lời như sau: 

Thứ nhất, đối với trường hợp mảnh đất là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản được tặng, cho, thừa kế riêng hoặc tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, theo đó căn cứ khoản 2 Điều 166 Luật đất đai năm 2013, mảnh đất là tài sản riêng của ai thì sổ đứng tên người ấy. 

Thứ hai, đối với trường hợp mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng cụ thể: các tài sản (có bao gồm bất động sản là quyền sử dụng đất) hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp của vợ chồng được xem là tài sản chung của vợ chồng (ngoại trừ các trường hợp một bên vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng hoặc tài sản có được thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng của mỗi bên)

Đối với các tài sản chung pháp luật có quy định bắt buộc phải đăng ký của vợ chồng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa vợ chồng.

so-do-dung-ten-2-vo-chong

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 thì:

Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì nguyên tắc ghi trên sổ đỏ sẽ có tên của cả vợ và chồng, trừ khi có thỏa thuận hai bên chỉ ghi tên một người.

Trường hợp sổ đỏ cấp cho vợ chồng mà chỉ ghi tên một người thì khi có yêu cầu, người sử dụng đất được phép yêu cầu cấp đổi sang sổ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Như vậy, trường hợp của chị pháp luật có cho phép sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng. Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ. 

>>> Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên 2 người có được không? – Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục

 

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có giá trị pháp lý như thế nào?

 

>>> Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng khi cùng đứng tên sổ đỏ được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn 

 

Dưới góc độ pháp lý, hiện nay, nhiều người sử dụng đất vẫn hiểu lầm về quyền của vợ chồng với tài sản chung là nhà đất. Việc giấy chứng nhận bất động sản là tài sản chung của vợ chồng ghi cả tên vợ, chồng nhằm bảo đảm bình đẳng quyền lợi của các bên và đã được quy định tại khoản 1 điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 4 điều 98 Luật đất đai 2013 và điều 76 Nghị định 43/2014.

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp (ngoại trừ các trường hợp được tặng cho, thừa kế riêng, giao dịch bằng tài sản riêng), việc trên giấy chứng nhận chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng sẽ không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu, sử dụng của bên còn lại. Do đó, hành vi định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.

Trường hợp một bên tự ý định đoạt tài sản chung mà không có văn bản thỏa thuận thì sẽ bị tổ chức công chứng từ chối công chứng, uỷ ban nhân dân cấp xã từ chối chứng thực. Bên còn lại có quyền tuyên bố giao dịch đó vô hiệu khi một bên đã thực hiện xong thủ tục sang tên nhà đất là tài sản chung mà chưa có văn bản thỏa thuận chung giữa vợ chồng. 

Do đó, khi hai vợ chồng cùng đứng tên trên sổ đỏ thì có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. Một bên không thể tự định đoạt tài sản, mua bán tặng cho mà không có sự đồng ý của người còn lại. Nếu có bất cứ câu hỏi nào liên quan đến các vấn đề pháp lý về đứng tên trên sổ đỏ, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất. 

 

Thủ tục để cả 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ?

 

Chị Minh Anh (thành phố Yên Bái) có câu hỏi:

Tôi và chồng kết hôn năm 2018. Trong thời kỳ hôn nhân, chúng tôi được ông bà đằng nội tặng cho chung mảnh đất rộng 126m2 đất tại mặt đường cùng ngôi nhà 3 tầng trên diện tích đó. Hiện nay, chúng tôi muốn làm sổ đỏ đứng tên chung của cả vợ và chồng.

Vậy cho tôi hỏi hồ sơ, thủ tục làm giấy chứng nhận đứng tên sổ đỏ của 2 vợ chồng như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

 

>>> Luật sư tư vấn thủ tục để 2 vợ chồng đều đứng tên sổ đỏ? Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn 

 

Luật sư Trả lời:

Xin chào chị Minh Anh! Đối với thắc mắc của chị, Tổng Đài Pháp Luật sẽ trả lời như sau: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cần phải chuẩn bị đối với vợ chồng bao gồm:

+ Thứ nhất, sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết hôn).

+ Thứ hai, giấy tờ tặng cho chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai thời kỳ hôn nhân.

+ Thứ ba, đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (đơn theo Mẫu số 10/ĐK).

+ Thứ tư, bản chính Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc có thể nộp hồ sơ đến bộ phận 1 cửa đối với các địa phương đã tổ chức được bộ phận một cửa.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện xem xét hồ sơ về tính hợp lệ, hợp pháp, nếu chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì cần phải thông báo tới người nộp hồ sơ và hướng dẫn họ bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ các thông tin của người nộp hồ sơ vào Sổ tiếp nhận. Sau đó viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (có ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 4: Giải quyết yêu cầu.

Cá nhân sau khi nộp hồ sơ có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo của chi cục thuế như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

Bước 5: Nhận kết quả.

Giấy chứng nhận được văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao cho người sử dụng đất hoặc; gửi uỷ ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời gian trả kết quả thủ tục đứng tên sổ đỏ nhiều người kể từ ngày có kết quả giải quyết không quá 03 ngày làm việc (ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận).

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về tách thửa đất được quy định tại điểm đ khoản 2 điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

Theo đó, với các trường hợp thông thường thì thời hạn giải quyết là không quá 15 ngày làm việc từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Đối với các xã thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết được kéo dài hơn nhưng không vượt quá 25 ngày làm việc.

Như vậy, để thực hiện thủ tục làm sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng chị cần chuẩn bị 04 loại giấy tờ trên và nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai đồng thời thực hiện các nghĩa vụ tài chính để hoàn tất thủ tục. Khi cung cấp các thông tin liên quan, chị cần chú ý kiểm tra kỹ càng trước khi nộp để tránh trường hợp sai sót, kéo dài thời gian cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 

 Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. 

 

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng khi ly hôn phân chia tài sản như thế nào?

 

Chị Hoàng Hường (thành phố Bắc Ninh) có câu hỏi:

“Năm 2014, tôi được bố tặng cho một mảnh đất và một ngôi nhà trên mảnh đất đó với diện tích 110m2 đất. Đến năm 2017, tôi kết hôn. Sau đó, chúng tôi đã đi đăng ký sổ đỏ đứng tên cả vợ và chồng.

Gần đây, cuộc sống của chúng tôi không còn hạnh phúc như xưa, hay xảy ra cãi vã nhiều và đỉnh điểm là việc tôi phát hiện chồng mình ngoại tình với một nhân viên trong cùng công ty. Tôi đã yêu cầu toà án đơn phương ly hôn và thủ tục đang được giải quyết. “

Vậy cho tôi hỏi là sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng tài sản là của riêng trước thời kỳ hôn nhân thì sau khi ly hôn phân chia như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

 

>>> Luật sư tư vấn miễn phí về sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng kh ly hôn chia như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn 

Trả lời:

Xin chào chị Hoàng Hường! Đối với thắc mắc của chị, Tổng Đài Pháp Luật sẽ trả lời như sau: 

Căn cứ quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có được trước khi kết hôn là tài sản riêng của bên đó và có toàn quyền quyết định nhập hoặc không nhập vào tài sản chung.

Việc đăng ký sổ đỏ ghi tên cả hai vợ chồng thì được xác định là vợ chồng đã quyết định nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung, vì vậy quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xác định tài sản chung của vợ chồng.  Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng ngoại trừ trường hợp có thoả thuận giữa hai vợ chồng thống nhất ghi tên một người.

Như vậy, theo quy định trên chỉ khi hai vợ chồng có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì tài sản riêng mới trở thành tài sản chung của vợ chồng và trên giấy chứng nhận được ghi họ tên của cả vợ và chồng. Vì vậy, khi đã đăng ký sổ đỏ đứng tên cả vợ và chồng thì không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng.

so-do-dung-ten-2-vo-chong

Tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp là được chia đôi tuy nhiên có tính đến các yếu tố sau để phân chia tài sản chung bao gồm: hoàn cảnh gia đình của các bên, công sức của các bên trong việc tạo lập, phát triển khối tài sản chung (lưu ý lao động trong gia đình được coi là lao động có thu nhập), tạo điều kiện để các bên tiếp tục sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để tiếp tục lao động tạo thu nhập, và yếu tố lỗi của các bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

Như vậy, mặc dù quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chị có được trước hôn nhân nhưng chị đã sáp nhập vào khối tài sản chung (sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng) nên về nguyên tắc thì tài sản chung sẽ được chia theo thoả thuận của các bên.

Nếu trường hợp không thể thoả thuận được thì tòa án sẽ chia đôi tài sản khi chị ly hôn nhưng sẽ dựa trên các căn cứ như công sức đóng góp, hoàn cảnh gia đình, lỗi của các bên, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên để phân chia tài sản sao cho hợp lý. Nếu có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174  của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.   

 

Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng khi bán 1 người ký có được không?

 

Chị Hằng Nga (thành phố Nghệ An) có câu hỏi:

“Tôi và chồng trong thời kỳ hôn nhân có tạo lập được một khoản tiền để mua nhà. Gần đây, em gái của tôi ngỏ lời muốn nhận chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của vợ chồng tôi để mở tiệm kinh doanh.

Sau đó tôi đã hỏi ý kiến của chồng và nhận được sự đồng ý. Tôi được biết khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần có chữ ký của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, hiện tại chồng tôi đang đi làm ăn xa và không thể ký tên trên giấy chuyển nhượng được.

Vậy cho tôi hỏi sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng nhưng khi bán 1 người ký có được không? Tôi xin cảm ơn.”

 

>>> Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng khi cùng đứng tên sổ đỏ được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn 

 

Luật sư Trả lời:

 Xin chào chị Hằng Nga! Đối với thắc mắc của chị, Tổng Đài Pháp Luật sẽ trả lời như sau: 

Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định về những tài sản được coi là tài sản chung vợ chồng bao gồm các loại tài sản sau: 

Thứ nhất, tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: thu nhập do lao động, kinh doanh sản xuất hàng hóa, nuôi trồng.

Thứ hai, những lợi tức, hoa lợi có từ tài sản riêng của mỗi bên.

Thứ ba, các khoản thu nhập hợp pháp khác có trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tiền trợ cấp, tiền thưởng, tiền trúng xổ số …

Thứ tư, quyền sử dụng đất vợ chồng có được sau khi kết hôn (ngoại trừ các trường hợp như được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng, hoặc việc có được quyền sử dụng đất do thực hiện bằng tài sản riêng của một bên).

Thứ năm, các tài sản mà có sự tranh chấp và không có căn cứ rõ ràng chứng minh là tài sản riêng. 

Như vậy, theo quy định trên thì quyền sử dụng đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân có được do tài sản chung của vợ chồng tạo lập nên về nguyên tắc là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Tại  khoản 2 Điều 210 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ đối với sở hữu chung hợp nhất. Theo đó các đồng sở hữu tài sản chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc sở hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu chung.

Tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cụ thể về việc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ, chồng. Theo quy định này, việc sử dụng, chiếm hữu, định đoạt tài sản chung (sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng) phải có sự thoả thuận giữa các bên.

Đối với các tài sản có giá trị lớn mà nhà nước bắt buộc phải đăng ký hoặc các tài sản là nguồn thu nhập chính của gia đình thì việc định đoạt phải có sự thoả thuận bắt buộc bằng văn bản của vợ chồng 

Từ các quy định trên có thể thấy: quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi định đoạt (chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất) phải có sự thỏa thuận (sự thống nhất ý chí giữa hai vợ chồng) bằng văn bản của cả hai vợ chồng.

Tuy nhiên, trường hợp một bên không có điều kiện trực tiếp thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung thì vợ hoặc chồng có thể lập Hợp đồng ủy quyền (có chứng nhận của Công chứng viên) cho người còn lại được thay mặt họ thực hiện một số công việc nhất định liên quan đến tài sản chung của vợ chồng (chẳng hạn việc chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê, tặng cho…).

Sau khi đã lập Hợp đồng ủy quyền thì chỉ cần một người nhận ủy quyền cũng đủ tư cách để tham gia giao dịch (trong phạm vi ủy quyền) mà pháp luật không đòi hỏi phải có sự tham gia của người kia.

Khi hai vợ chồng đã có thỏa thuận uỷ quyền và được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật thì hợp đồng đó vẫn có hiệu lực khi người chỉ có một người ký tên (người được uỷ quyền).

Theo thông tin của chị thì quyền sử dụng đất là tài sản chung (sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng) của vợ chồng và hiện tại chị đang muốn chuyển nhượng tài sản chung là bất động sản nhưng không có mặt của chồng, trường hợp này chị chỉ cần có hợp đồng uỷ quyền của chồng trong việc định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất là có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trường hợp không có văn bản ủy quyền hoặc không được sự đồng ý của chồng, chị không thể tự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng cho bất kỳ ai. 

>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng có được không. Liên hệ ngay: 1900.6174

Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật  liên quan đến vấn đề Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh nhất. 

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 , phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ mọi lúc mọi nơi. 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174