Bảo lãnh là gì? Người bảo lãnh là gì? Đối tượng và phạm vi bảo lãnh được pháp luật quy định như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên ra sao? là những câu hỏi Tổng đài pháp luật nhận về nhiều nhất trong thời gian gần đây. Hiện nay, bảo lãnh được xem là hình thức đảm bảo cho các bên và được sử dụng phổ biến nhất trong một số lĩnh vực như ngân hàng, mua bán, cho thuê…Do đó, để người dân hiểu rõ hơn về bảo lãnh, ngay trong bài viết dưới đây, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp mọi câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong trường hợp bạn cần được tư vấn trực tuyến, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn luật dân sự hỗ trợ miễn phí.
Bảo lãnh là gì?
> Luật sư giải đáp miễn phí bảo lãnh là gì? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 335 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bảo lãnh như sau:
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ. Nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Có thể hiểu bảo lãnh là hành vi cam kết của người thứ ba sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên thực hiện nghĩa vụ đối với một cá nhân hoặc tổ chức khác. Theo đó, nếu bên có nghĩa vụ đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà không tiến hành hoặc thực hiện không đúng thì bên bảo lãnh sẽ phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đó theo đúng với cam kết đã thỏa thuận.
Khi sử dụng biện pháp bảo lãnh, người không có tài sản vẫn sẽ được đảm bảo để có thể vay người khác một số tiền nhất định và người thứ ba đứng ra cam kết cho việc trả nợ thay.
Bên cạnh đó, Điều 338 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về việc nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì trách nhiệm bảo lãnh sẽ là liên đới thực hiện nếu không có thỏa thuận khác hoặc có quy định về bảo lãnh độc lập. Bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi đã có một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì họ có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Trong các quan hệ pháp luật dân sự nói chung và quan hệ nghĩa vụ dân sự nói riêng, các chủ thể thỏa thuận rất nhiều quyền và nghĩa vụ để ràng buộc với nhau. Thậm chí từ một nghĩa vụ ban đầu, sau khi thỏa thuận có thể làm phát sinh nhiều nghĩa vụ khác. Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân, tức là, quyền của bên nhận bảo lãnh có được thỏa mãn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào bên bảo lãnh.
Do đó, để nâng cao trách nhiệm dân sự khi thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh, pháp luật đã quy định khi các bên thỏa thuận tiếp tục áp dụng một biện pháp bảo đảm bằng tài sản khác trong quan hệ bảo lãnh để ràng buộc tính chất tác động, dự phòng, dự phạt hơn nữa thì pháp luật cũng sẽ tôn trọng và bảo đảm thực hiện thỏa thuận đó.
Khi một quan hệ nghĩa vụ phát sinh thì ít nhất có một bên phải thực hiện nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của bên kia. Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đó thì khi đến thời hạn, bên có quyền lợi được đảm bảo bằng phương thức nào.
– Thường thì bên có nghĩa vụ sẽ sử dụng tài sản của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên thông qua một số phương pháp như: cầm cố, thế chấp, ký cược… hoặc các hình thức khác tùy trường hợp khác nhau.
– Trường hợp bên có nghĩa vụ không có bất kỳ tài sản nào thì họ buộc phải có người thứ ba đứng ra bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ cho họ trước người có quyền lợi.
Như vậy có thể thấy, bảo lãnh là một biện pháp thực hiện nghĩa vụ thường được áp dụng trong các trường hợp bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ chính không có tài sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Vậy khi người thứ ba đứng ra cam kết trước bên có quyền về việc đứng ra đảm bảo thực hiện thay thế cho bên nghĩa vụ nếu khi đến thời hạn của việc thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà mình cam kết.
Biện pháp bảo lãnh sẽ hình thành nhờ sự liên quan giữa 3 chủ thể của quan hệ bảo lãnh, bao gồm:
– Bên nhận bảo lãnh
– Bên bảo lãnh
– Bên được bảo lãnh
Quan hệ bảo lãnh là quan hệ được xác lập giữa bên thứ ba với bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ chính. Bên bảo lãnh sẽ luôn là người thứ ba, bên nhận bảo lãnh sẽ là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bởi biện pháp bảo lãnh.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi bảo lãnh là gì? Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này, hãy gọi ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì? Quy định mới nhất năm 2022
Chủ thể của bảo lãnh
>> Chủ thể của bảo lãnh là gì? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết
Quan hệ bảo lãnh là quan hệ hai bên gồm bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, trong đó bên nhận bảo lãnh sẽ là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh, bên bảo lãnh là người thứ ba (người này không có quan hệ nghĩa vụ bằng bảo lãnh).
Bên bảo lãnh sẽ đứng ra cam kết trước bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được đảm bảo về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ đó. Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận bảo lãnh là người thứ ba có quyền trong nghĩa vụ được bảo đảm trong biện pháp này.
Khi xem xét đến chủ thể xác lập, thực hiện quan hệ bảo lãnh thì chủ thể của bảo lãnh chỉ gồm có bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Người được bảo lãnh có thể biết hoặc không biết việc cam kết bảo lãnh giữa hai bên và dù người được bảo lãnh có đồng ý hay không thì cũng không gây ảnh hưởng lớn đến quan hệ bảo lãnh.
Quan hệ bảo lãnh phát sinh khi hai bên đã đạt sự thỏa thuận nhất định về việc bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và khả năng về tài chính. Bên bảo lãnh có thể tổ chức hoặc cá nhân có năng lực dân sự đầy đủ, có tài sản đảm bảo việc bảo lãnh. Ngoài ra có thể có nhiều người đứng ra bảo lãnh cho một người.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về chủ thể của bảo lãnh. Nếu bạn vẫn chưa hiểu rõ về vấn đề này, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí từ luật sư.
>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? – Luật dân sự 2022
Đối tượng và phạm vi bảo lãnh
Đối tượng của bảo lãnh là gì?
> Luật sư tư vấn chi tiết đối tượng của bảo lãnh là gì. Gọi ngay 1900.6174
Đối tượng của bảo lãnh là thực hiện một công việc, bảo đảm công việc khi không tin tưởng vào việc thực hiện nghĩa vụ của bên kia bằng cách cần một người khác đứng ra cam kết với bên có quyền. Đối tượng được bảo lãnh là quan hệ nghĩa vụ giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trong đó bên nhận bảo lãnh có quyền và bên bảo lãnh có nghĩa vụ.
Lợi ích mà các bên chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ hướng tới là lợi ích vật chất. Vì vậy người bảo lãnh phải dùng một tài sản hoặc thực hiện một công việc thay cho người được bảo lãnh mới đảm bảo được quyền lợi cho người nhận bảo lãnh. Người bảo lãnh phải là người có khả năng thực hiện công việc đó, lấy tài sản thuộc sở hữu của mình giao cho người nhận bảo lãnh xử lý.
Phạm vi bảo lãnh là gì?
Phạm vi bảo lãnh được quy định rõ ràng trong Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại”.
Phạm vi bảo lãnh được xác định là giới hạn về nghĩa vụ ràng buộc giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trên cơ sở cam kết của bên bảo lãnh và sự chấp nhận cam kết của bên nhận bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Theo đó, giới hạn nghĩa vụ bên bảo lãnh phải thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh có thể là một phần hoặc toàn bộ.
Nếu nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi cá nhân là người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt hoạt động. Bởi vì các chủ thể này không còn năng lực chủ thể trong các quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ bảo lãnh nói riêng.
Nghĩa vụ được đảm bảo một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận khác hoặc các quy định pháp luật liên quan thì nghĩa vụ sẽ coi như được đảm bảo toàn bộ, kể cả nghĩa vụ về lãi, tiền phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bên bảo lãnh một phần nghĩa vụ hoặc thỏa thuận về việc bên bảo lãnh cam kết bảo lãnh cả những nghĩa vụ phát sinh trong tương lai. Bảo lãnh được xác định theo các trường hợp sau:
– Bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ:
Nếu bên bảo lãnh đã cam kết trước với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm hoặc bên bảo lãnh cam kết về bảo lãnh mà không xác định phần nghĩa vụ được bảo lãnh.
– Bảo vệ một phần nghĩa vụ:
Nếu các bên có thỏa thuận về việc bảo lãnh chỉ bảo lãnh đối với một phần nghĩa vụ được xác định. Về nguyên tắc, nghĩa vụ được bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ gốc, hoặc một phần nghĩa vụ gốc, có thể là một phần nghĩa vụ gốc, tiền lãi hoặc tiền bồi thường. Thực tế, khi xác định phần nghĩa vụ được bảo lãnh thì thường xác định một phần hay toàn bộ nợ gốc.
– Bảo lãnh nghĩa vụ phát sinh trong tương lai:
Nghĩa vụ phát sinh trong tương lai là nghĩa vụ hình thành sau khi quan hệ bảo lãnh xác lập. Khi bên bảo lãnh thực hiện cam kết về nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì đồng nghĩa với việc phạm vi bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ hình thành trong thời hạn bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, phạm vi bảo lãnh không phát sinh khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân đã chấm dứt sự tồn tại. Trường hợp pháp nhân sáp nhập, hợp nhất với pháp nhân khác hoặc các hình thức chuyển đổi đề là những người thừa kế nghĩa vụ của pháp nhân trước đó.
Trên đây là những quy định của pháp luật về phạm vi bảo lãnh. Để được luật sư giải đáp chi tiết và kỹ càng hơn về vấn đề này, hãy gọi ngay tới đường dây nóng 1900.6174.
>> Xem thêm: Hợp đồng thế chấp tài sản | Những thông tin quan trọng nhất
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Bên nhận bảo lãnh
>> Luật sư giải thích chi tiết về quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh là gì? Gọi ngay 1900.6174
– Quyền của bên nhận bảo lãnh:
+ Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bồi thường thiệt hại do vi phạm về nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh và miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho các bên bảo lãnh.
– Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
+ Thực hiện đúng, đầy đủ những nghĩa vụ đã thỏa thuận trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, đảm bảo phù hợp với nội dung đã cam kết bảo lãnh.
+ Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh cần thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên có liên quan.
Bên bảo lãnh
>> Luật sư tư vấn quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh là gì? Gọi ngay 1900.6174
– Quyền của bên bảo lãnh:
+ Bên được bảo lãnh hoàn trả các nghĩa vụ tài chính mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay, đã hoàn thành thanh toán các khoản thù lao do các bên đã thỏa thuận.
+ Có quyền đề nghị xác nhận bảo lãnh đối với các khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh.
+ Yêu cầu các bên liên quan đến hợp đồng bảo lãnh cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh tài sản bảo đảm nếu có.
+ Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện như đã thỏa thuận về bảo lãnh hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
+ Có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh, hoặc những người đồng bảo lãnh khác hoàn trả số tiền đã trả thay. Được phép chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ, bên bảo lãnh có thể được miễn thực hiện nghĩa vụ khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 341 Bộ luật dân sự 2015.
– Nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
+ Có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc chưa đủ. Thực hiện nghĩa vụ khi có yêu cầu từ bên nhận bảo lãnh, liên đới thực hiện bảo lãnh trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ.
+ Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu… của hợp đồng bảo lãnh cho các bên có liên quan.
+ Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác. Phải có văn bản trả lời trong thời hạn 10 ngày làm việc khi nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh và hướng dẫn bên nhận bảo lãnh việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh
>> Luật sư giải thích chi tiết quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là gì? Gọi ngay 1900.6174
– Quyền của bên được bảo lãnh:
+ Đề nghị bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm như đã cam kết, thỏa thuận.
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh.
+ Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh.
– Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh:
+ Chi trả các khoản thù lao như đã cam kết với bên bảo lãnh. Hoàn trả đầy đủ các phần nghĩa vụ, trách nhiệm mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay cho bên được bảo lãnh.
+ Thực hiện đúng, đầy đủ về các nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng với bên nhận bảo lãnh.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh về quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.
+ Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho các bên có liên quan đến hợp đồng bảo lãnh. Phối hợp với bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm nếu có.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về quyền và nghĩa vụ của các bên. Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này, vui lòng liên hệ tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ luật sư.
>> Xem thêm: Vi phạm dân sự là gì? – Các hành vi vi phạm dân sự
Thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
>> Nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện vào thời điểm nào? Gọi ngay 1900.6174
Người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ nếu đến thời hạn như thỏa thuận trong hợp đồng mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của họ trước bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 335 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định rằng:
Bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Theo quy định trên thì thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được xác định như sau:
– Nghĩa vụ được bảo đảm bằng khi đến thời hạn thực hiện như đã thỏa thuận
Việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong trường hợp này bắt đầu từ thời điểm các bên trong quan hệ bảo lãnh không có thỏa thuận khác về thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ kể từ thời điểm bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ khi đến thời hạn.
– Bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
Khi quan hệ bảo lãnh có thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì dù nghĩa vụ đã đến thời hạn thực hiện mà bên được bảo lãnh không thực hiện, bên nhận bảo lãnh vẫn không được quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đó khi chưa có đủ căn cứ để xác định bên được bảo lãnh không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp này được xác định từ thời điểm có đủ căn cứ để xác định về việc bên được bảo lãnh không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Trên đây là thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn chưa hiểu rõ về vấn đề này, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời từ luật sư.
>> Xem thêm: Hợp đồng đặt cọc mua bán đất đúng chuẩn pháp lý 2022
Nội dung của bảo lãnh là gì?
>> Nội dung của bảo lãnh là gì? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí
Bên bảo lãnh sử dụng tài sản của mình hoặc tự mình thực hiện các công việc đã thỏa thuận để thay mặt bên bảo lãnh chịu trách nhiệm nếu người đó không thực hiện nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại cho bên bảo lãnh.
Khi bên bảo lãnh thực hiện các cam kết với bên bảo lãnh thì quan hệ nghĩa vụ chính của bảo lãnh coi như chấm dứt. Khi đó bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên có quyền thực hiện nghĩa vụ theo bảo lãnh; người bảo lãnh được hưởng thù lao nếu giữa họ và người bảo lãnh có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp có nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ mà giữa những người bảo lãnh không có thỏa thuận nào khác thì nghĩa vụ của những người đồng bảo lãnh đối với người bảo lãnh được xác định theo nghĩa vụ kèm theo và họ phải cùng nhau thực hiện bảo hành. Do đó bên bảo lãnh có thể yêu cầu một trong những người đồng bảo lãnh thực hiện toàn bộ nghĩa vụ khi đến hạn mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
Khi một trong các liên danh và một số người bảo lãnh đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay mặt cho người bảo lãnh anh ta có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại thực hiện cho mình phần nghĩa vụ trong chừng mực họ đã bảo lãnh.
Trên đây là những giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật cho câu hỏi bảo lãnh là gì? Hy vọng rằng bài viết trên của chúng tôi sẽ phần nào cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào cần được chúng tôi giải đáp, hãy nhấc máy và gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất từ đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi.