Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất? Có bắt buộc phải đo lại đất khi sang tên toàn bộ thửa đất?

Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất là một thắc mắc được nhiều người quan tâm khi có nhu cầu mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Tuy nhiên, vấn đề này không có câu trả lời chung cho tất cả mọi trường hợp, phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và theo quy định của pháp luật. Trong bài viết này, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề có bắt buộc phải đo lại đất khi sang tên toàn bộ thửa đất và các quy định về thủ tục sang tên sổ đỏ nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu bạn có bất kỳ khó khăn, vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí vfa nhanh chóng nhất.

sang-ten-so-do-co-can-do-lai-dat

Sang tên sổ đỏ được quy định như thế nào?

 

> Giải đáp mọi vướng mắc khi thực hiện sang tên sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174

Sang tên sổ đỏ là cách gọi nôm na của người dân về thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký biến động đất đai, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp một quyển sổ đỏ mới, đứng tên cá nhân, tổ chức được sang tên hoặc cập nhật thông tin của cá nhân, tổ chức được sang tên tại trang 3, trang 4 của quyền sổ đỏ hiện có. Dù kết quả của việc sang tên được thể hiện theo hình thức nào trong 02 hình thức nêu trên, Nhà nước vẫn sẽ xác nhận và đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích hợp của các cá nhân, tổ chức được sang tên.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, thủ tục sang tên sổ đỏ là một thủ tục bắt buộc, cụ thể:

“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.

Sỡ dĩ bắt buộc phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ/đăng ký biến động đất đai là bởi thông qua thủ tục này, Nhà nước sẽ xác lập và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của của cá nhân, tổ chức được sang tên cũng như giúp cho hoạt động quản lý Nhà nước có tính chính xác, thống nhất với thực trạng sử dụng đất trên thực tế. Nếu cá nhân, tổ chức không thực hiện việc sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì sẽ phải chịu các chế tài xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành. Mọi vướng mắc của bạn về các chế tài xử phạt này xin vui lòng liên hệ tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất từ luật sư.

>> Xem thêm: Sang tên sổ đỏ có cần ký giáp ranh không?

Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất không?

 

Trên thực tế, pháp luật cho phép người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ thửa đất của mình. Với mỗi trường hợp chuyển nhượng thì việc đo lại đất sẽ được quy định khác nhau.

sang-ten-so-do-co-can-do-lai-dat-khong
Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất không?

Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất không trong trường hợp sang tên một phần thửa đất?

 

> Tư vấn chi tiết các trường hợp phải đo lại đất khi sang tên sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174

Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.”

Như vậy, nếu người sử dụng đất muốn thực hiện quyền chuyển nhượng một phần thửa đất của mình cho người khác thì người đó bắt buộc phải thực hiện thủ tục đề nghị đo đạc, tách thửa đổi với phần diện tích đất mà họ định chuyển nhượng. Sở dĩ, pháp luật quy định như vậy là bởi cùng một thửa đất, ngoài người sử dụng đất ban đầu, nay có thêm sự xuất hiện của một người sử dụng thứ hai. Do đó cần phải đo đạc lại đất để xác định phần diện tích của người sử dụng đất thứ hai là bao nhiêu, vị trí ở đâu và tiến hành tách thửa để xác lập quyền sử dụng cho người sử dụng thử hai. Chỉ khi được đo đạc, tách thửa xong, việc sang tên sổ đỏ mới được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Sang tên có cần đo lại đất không trường hợp sang tên toàn bộ thửa đất?

 

> Có cần đo lại đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? Liên hệ ngay 1900.6174

Cũng theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp sang tên toàn bộ thửa đất sẽ không phải thực hiện đo lại đất. Bởi lẽ, khác với trường hợp sang tên một phần thửa đất, trường hợp sang tên toàn bộ thửa đất do không có sự biến động về diện tích đất, về căn bản chỉ là sự thay đổi về người sử dụng đất nên không cần thiết phải tiến hành đo đạc lại thửa đất.

Hy vọng với những chia sẻ trên đây đã giúp bạn tháo gỡ được vướng mắc sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất không. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn luật đất đai miễn phí.

>> Xem thêm: Anh em ruột sang tên sổ đỏ được thực hiện như thế nào?

Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất? Khi nào phải sang tên sổ đỏ?

 

> Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục sang tên sổ đỏ? Liên hệ ngay 1900.6174

Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định rất rõ ràng thời hạn phải thực hiện hồ sơ, thủ tục sang tên sổ đỏ khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, thời hạn đăng ký biến động đất đai là “… không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

Như vậy, trong vòng 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người chuyển nhượng phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cho người được chuyển nhượng. Tuy nhiên, riêng đối với trường hợp thừa kế thì trong 30 ngày kể từ ngày phân chia xong di sản thừa kế – quyền sử dụng đất, phải thực hiện sang tên sổ đỏ cho người được hưởng thừa kế.

sang-ten-so-do-co-can-do-lai-dat-khong-khi-nao-can-do-lai-dat
Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất? Khi nào phải sang tên sổ đỏ?

Sang tên sổ đỏ cần đáp ứng điều kiện gì?

 

> Sang tên sổ đỏ cho con cần điều kiện gì? Gọi ngay 1900.6174 để nhận tư vấn miễn phí

Để thực hiện sang tên sổ đôỏ, người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng cần đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, đối với người chuyển nhượng

Theo quy định tại khoản 1, Điều 188 Luật Đất đai 2013, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện đặc tiên quyết sau:

+ Có sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ một số trường ngoại lệ được pháp luật quy định;

+ Thửa đất được sang tên là đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Thửa đất vẫn còn thời hạn sử dụng.

Ngoài các điều kiện nêu trên, người chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện khác được quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn.

Thứ hai, đối với người nhận chuyển nhượng.

Các cá nhân, tổ chức đều được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ khi thuộc các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho.

Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho gồm:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

Như vậy, không phải bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ mà chỉ những ai thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định mới có thể thực hiện thủ tục này. Để được luật sư giải đáp kỹ càng hơn về đối tượng được quyền sang tên sổ đỏ, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng, chính xác từ luật sư.

>> Xem thêm: Sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất – Hướng dẫn chi tiết hồ sơ, thủ tục

Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất? Sang tên sổ đỏ như thế nào?

 

> Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ từ A-Z MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.6174 để nhận tư vấn miễn phí

Thủ tục sang tên sổ đỏ gồm các bước sau:

Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng và công chứng hợp đồng này

Tùy theo mong muốn, các bên có thể tự soạn hợp đồng chuyển nhượng hoặc yêu cầu đơn vị công chứng soạn thảo cho mình. Theo đó việc giao kết hợp đồng phải đảm bảo điều kiện: các bên giao kết hợp đồng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; việc giao kết hợp đồng phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện; các điều khoản trong hợp đồng không vi phạm điều cấm, không trái với đạo đức xã hội.

Theo quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014, hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng gồm các giấy tờ sau:

+ Phiếu yêu cầu công chứng;

+ Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng;

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng như căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, hộ chiếu;

+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

+ Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân;

+ Trong trường hợp bên bán là bán thay người khác thì phải có hợp đồng ủy quyền.

Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

– Thứ nhất, về nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.

+ Về người nộp thuế, nếu các bên không có thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng thì mặc định người chuyển nhượng là người khai, nộp thuế.

+ Về thời hạn khai và nộp thuế, nếu hợp đồng chuyển nhượng không thỏa thuận về việc ai là người khai và nộp thuế thì chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực thì người chuyển nhượng phải có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế tại cơ quan có thẩm quyền. Ngược lại, nếu hợp đồng chuyển nhượng có điều khoản quy định người nhận chuyển nhượng là người khai nộp thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).

– Thứ hai, về nghĩa vụ kê khai và nộp lệ phí trước bạ.

+ Về người nộp lệ phí, người có nghĩa vụ nộp lệ phí mặc định là người nhận chuyển nhượng.

+ Thời hạn kê khai và nộp lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ/đăng ký biến động đất đai.

Theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký biến động đất đai gồm các tài liệu, giấy tờ sau:

Đơn đề nghị đăng ký biến động do người chuyển nhượng ký, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận để người nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký biến động thì người nhận chuyển có thể ký tại đơn này.

– Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;

– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng miễn thuế, lệ phí (nếu có);

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động là Văn phòng đăng ký đất đai.

Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…

Trên đây là quy định về thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu bạn thắc mắc sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất hay trong quá trình thực hiện thủ tục này, bạn gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hướng dẫn, giải đáp chi tiết, tận tình từ luật sư.

Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất? Chi phí sang tên sổ đỏ

 

> Giải đáp chi tiết toàn bộ các khoản phí phải nộp khi tiến hành sang tên sổ đỏ, gọi ngay 1900.6174 

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, việc sang tên sổ đỏ không nhất thiết phải đo lại đất nếu không có thay đổi về diện tích và giới hạn khu vực. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt như khi có tranh chấp về giới hạn của thửa đất hoặc thông tin trên sổ đỏ không chính xác, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu thực hiện việc đo lại đất để xác định rõ hơn về diện tích và giới hạn của thửa đất đó. Việc đo lại đất sẽ giúp cho việc sang tên sổ đỏ trở nên chính xác và đảm bảo quyền lợi cho những bên liên quan đến bất động sản.

Các khoản phí khi sang tên sổ đỏ bao gồm:

Thứ nhất, về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng

Thứ hai, về lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP có 02 trường hợp tính lệ phí trước bạ:

– Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng.

– Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.

Thứ ba, phí thẩm định hồ sơ đăng ký biến động đất đai được sẽ do từng UBND tỉnh quy định.

Như vậy, chi phí sang tên sổ đỏ gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ đăng ký biến động đất đai. Nếu bạn chưa hiểu rõ về các khoản phí này hay cần được luật sư hỗ trợ tính toán chính xác và nhanh chóng nhất, đừng ngần ngại nhấc máy và liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7.

sang-ten-so-do-co-can-do-lai-dat-khong-le-phi-sang-ten
Sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất? Chi phí sang tên sổ đỏ

Không sang tên sổ đỏ có bị phạt không?

 

> Giải đáp chi tiết mức xử phạt khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không sang tên sổ đỏ, gọi ngay 1900.6174 

Căn cứ tại khoản 4, Điều 5 và khoản 2, Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, nếu không sang tên sổ đỏ khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận chuyển nhượng sẽ chịu chế tài xử phạt hành chính với mức xử phạt:

-Tại khu vực nông thôn:

+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn phải đăng ký biến động đất đai.

+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn phải đăng ký biến động đất đai.

– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Nếu chủ thể vi phạm là tổ chức thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Trên đây là mức xử phạt khi không sang tên sổ đỏ. Nếu bạn thắc mắc sang tên sổ đỏ có phải đo lại đất hay không đo lại đất khi sang tên sổ đỏ có bị xử phạt không, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được chuyên viên hỗ trợ giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất.

Bài viết trên đây là giải đáp về vấn đề sang tên sổ đỏ có cần đo lại đất của Tổng Đài Pháp Luật.Trong trường hợp có nhu cầu được tư vấn cụ thể, chi tiết hơn mọi vướng mắc khi thực hiện hồ sơ, trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174. Các chuyên viên, luật sư tư vấn hàng đầu của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc, đồng hành cùng quý vị tháo gỡ mọi vấn đề pháp lý. Tổng Đài Pháp Luật cam kết cung cấp cho bạn sự giải đáp nhanh chóng, uy tín, chuyên nghiệp và chất lượng nhất.

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp