Xe không lưu thông có bị kiểm tra không? Đây là câu hỏi khá nhiều người thắc mắc và đặt ra cho chúng tôi. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về quy định và quy trình kiểm tra xe không lưu thông, đồng thời cung cấp các thông tin hữu ích giúp bạn hiểu rõ hơn về chủ đề này. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật sư tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến Tổng đài pháp luật đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về xe không lưu thông có bị kiểm tra không? Gọi ngay 1900.6174
Tình huống:
Anh Nam tại Nghệ An đã gửi đến câu hỏi như sau:
Chào quý luật sư, tôi có vài thắc mắc khi tham gia giao thông mong được quý luật sư giúp đỡ. Tôi muốn xe không lưu thông có bị kiểm tra không? Quy trình làm việc của cảnh sát? Và những điều mà cảnh sát giao thông không được làm? Mong nhận được sự phản hồi sớm từ quý luật sư.
Trả lời:
Chào anh, trước tiên thay mặt đội ngũ luật sư, chúng tôi xin chân thành cảm ơn vì được anh lựa chọn tin tưởng. Để giải đáp vấn đề này, chúng tôi gửi câu trả lời qua các thông tin sau:
Xe không lưu thông có bị kiểm tra không
Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 7 Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công an. Trong đó, nhiệm vụ của cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát là đảm bảo trật tự và an toàn giao thông đường bộ trên các tuyến đường và địa bàn được phân công. Cảnh sát giao thông có quyền thực hiện mệnh lệnh và kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trách nhiệm của cảnh sát giao thông là phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến trật tự, an toàn giao thông và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Họ còn phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ để bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn. Cảnh sát giao thông cũng có trách nhiệm điều tra và giải quyết các tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Bên cạnh việc tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, cảnh sát giao thông còn có nhiệm vụ thông qua công tác này để phát hiện những bất cập trong quản lý an ninh, trật tự và giao thông đường bộ, sau đó báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền, và kiến nghị với cơ quan chức năng để khắc phục kịp thời. Đồng thời, họ hướng dẫn, tuyên truyền và vận động người dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tuân thủ pháp luật về giao thông đường bộ.
Tóm lại, cảnh sát giao thông có trách nhiệm quan trọng trong việc bảo đảm an toàn giao thông và trật tự đường bộ. Chính vì vậy, việc kiểm tra xe không lưu thông là một phần trong công tác phòng ngừa, xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến giao thông và an toàn xã hội, và đảm bảo các quy định pháp luật được tuân thủ đầy đủ.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về xe không lưu thông có bị kiểm tra không? Gọi ngay 1900.6174
Trình tự khiếu nại biên bản việc xe không lưu thông bị kiểm tra
Dựa vào Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cá nhân và tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền khiếu nại và khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu bạn cho rằng biên bản vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông không đúng luật, bạn có quyền thực hiện khiếu nại về vấn đề này. Việc khiếu nại có thể thành công hoặc không thành công, tuy nhiên, bạn không sẽ không bị xử phạt thêm về bất kỳ lỗi nào khác nếu khiếu nại không thành công.
Về trình tự khiếu nại, Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011 quy định rõ ràng: khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính vi phạm pháp luật, xâm phạm trực tiếp quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại cần khiếu nại lần đầu tiên đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Vì vậy, bạn có thể thực hiện khiếu nại trực tiếp đến cơ quan nơi người lập biên bản vi phạm. Bạn có thể đến trụ sở Đội hoặc Trạm cảnh sát giao thông nơi người lập biên bản công tác để khiếu nại.
Đối với việc nộp phạt vi phạm, Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định rằng cá nhân và tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành lâu hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó. Nếu bạn khiếu nại và khiếu kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, bạn vẫn phải thực hiện chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 15 Luật này. Việc khiếu nại và khởi kiện sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về xe không lưu thông có bị kiểm tra không? Gọi ngay 1900.6174
Quy trình làm việc của Cảnh sát giao thông
Thông tư 65/2020/TT-BCA áp dụng cho các nhóm đối tượng sau đây:
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, và xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.
– Công an các đơn vị và địa phương có thẩm quyền liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
– Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ.
Cảnh sát giao thông có các quyền hạn sau đây khi thực hiện tuần tra, kiểm soát:
– Dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và các văn bản pháp luật khác. Họ kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, kiểm tra giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông theo quy định. Cảnh sát giao thông cũng kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định.
– Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác.
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc các trường hợp gây mất trật tự, an toàn giao thông. Trong trường hợp cấp bách để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc và phương tiện khác của cơ quan, tổ chức và cá nhân, cũng như người đang điều khiển và sử dụng phương tiện giao thông.
– Trang bị, lắp đặt và sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, và công cụ hỗ trợ theo quy định pháp luật.
– Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi xảy ra tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
– Thực hiện các quyền hạn khác của Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 16 của Thông tư này, Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ có thể dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự và đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, và lực lượng tham gia phối hợp.
Tiếp nhận tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về quy trình làm việc của cảnh sát giao thông. Gọi ngay 1900.6174
Dắt bộ qua chốt CSGT có bị xử phạt không?
Khi bạn đang dắt bộ qua chốt của CSGT, có thể bạn đặt câu hỏi liệu mình có phải chịu hình phạt hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần phải xem xét các quy định cụ thể từ Luật Giao thông đường bộ 2008 và Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Người Dắt Bộ và Quy Định Giao Thông:
Theo Khoản 22 Điều 3 của Luật Giao thông đường bộ 2008, người dắt bộ phương tiện giao thông cũng được coi là một người tham gia giao thông. Do đó, họ phải tuân thủ các quy tắc giao thông sau:
– Vị Trí Di Chuyển: Người dắt bộ phải di chuyển bên phải, theo chiều đi của họ, và tuân thủ đúng phần đường và làn đường đã quy định.
– An Toàn Di Chuyển: Khi không có hè phố hoặc lề đường, người dắt bộ phải đi sát mép đường. Họ cũng chỉ được phép qua đường tại những điểm có đèn tín hiệu và vạch kẻ đường.
Xử Phạt Hành Chính Trong Trường Hợp Vi Phạm:
Trong trường hợp người dắt bộ vi phạm các quy định giao thông và CSGT đã phát hiện, họ sẽ chịu hình phạt hành chính theo quy định. Điều này dựa trên Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Khoản 1 của Điều 3. CSGT trong trường hợp này có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính của người dân.
Chứng Minh Hành Vi Vi Phạm:
Nếu CSGT không thể cung cấp bằng chứng về vi phạm của người dắt bộ, họ sẽ không thể áp dụng hình phạt. Tuy nhiên, nếu CSGT có đủ bằng chứng, bao gồm phương tiện và kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết, cũng như sự chứng kiến của các nhân chứng, họ sẽ có quyền yêu cầu kiểm tra và áp dụng hình phạt tương ứng cho hành vi vi phạm.
Tóm lại, khi dắt bộ qua chốt CSGT, bạn nên tuân thủ các quy định giao thông để tránh bị xử phạt hành chính. Nếu bạn cho rằng mình không vi phạm, bạn có quyền yêu cầu CSGT chứng minh hành vi vi phạm của mình trước khi áp dụng hình phạt.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về xe không lưu thông có bị kiểm tra không? Gọi ngay 1900.6174
Những điều cảnh sát giao thông không được làm
Thứ nhất: Cảnh sát giao thông không có quyền tự ý dừng xe của người đi đường.
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 16 trong Thông tư 65/2020/TT-BCA, Cảnh sát giao thông chỉ được thực hiện việc dừng xe của người đi đường trong các trường hợp sau đây:
a) Khi họ trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác;
b) Khi thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm mà đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Khi có văn bản đề nghị từ Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, hoặc văn bản đề nghị từ cơ quan chức năng liên quan để dừng phương tiện giao thông với mục đích kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi rõ thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý và lực lượng tham gia phối hợp;
d) Khi nhận được tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo từ tổ chức hoặc cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Ngoài các trường hợp đã nêu, Cảnh sát giao thông không được phép tự ý yêu cầu người tham gia giao thông dừng xe.
Thứ hai: Cảnh sát giao thông không có quyền tự ý rút chìa khóa xe của người vi phạm.
- Điều 8 trong Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định rõ quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong hoạt động tuần tra, kiểm soát giao thông như sau:
- Cảnh sát giao thông được phép dừng các phương tiện giao thông đường bộ và thực hiện kiểm tra giấy tờ, điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
- Cảnh sát giao thông có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
- Cảnh sát giao thông được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết các tình huống tai nạn, ùn tắc giao thông hoặc các trường hợp gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong những tình huống cấp bách nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội hoặc ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang diễn ra hoặc có nguy cơ diễn ra, Cảnh sát giao thông được huy động các phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc và phương tiện khác thuộc cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng các phương tiện đó. Việc huy động phải được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.
- Cảnh sát giao thông được trang bị, lắp đặt và sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện và thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
- Cảnh sát giao thông được quyền tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
- Cảnh sát giao thông thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. Do vậy, Cảnh sát giao thông không có quyền tự ý rút chìa khóa của người vi phạm, bất kể họ vi phạm hay không.
Thứ ba: Cảnh sát giao thông không có quyền tự ý khám người và phương tiện.
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 10 trong Thông tư 65/2020/TT-BCA, khi Cảnh sát giao thông tiến hành dừng xe để kiểm soát việc tuân thủ các quy định về giao thông, họ chỉ có thẩm quyền kiểm tra các nội dung sau đây:
- a) Kiểm tra các giấy tờ liên quan đến người và phương tiện giao thông bao gồm: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (đối với các loại xe có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
- b) Kiểm tra các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện.
Các Cảnh sát giao thông tiến hành kiểm tra theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ bên ngoài vào trong và từ trên xuống dưới. Họ kiểm tra hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành của phương tiện giao thông theo quy định. Đồng thời, Cảnh sát giao thông kiểm tra các điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng. Nếu phát hiện vi phạm, họ áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý tùy theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: Cảnh sát giao thông không được nhận tiền của người vi phạm.
Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, khoản 2 của Điều 22 trong Nghị định 19/2020/NĐ-CP nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; cũng như dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, Cảnh sát giao thông có quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính và yêu cầu người vi phạm nộp tiền phạt theo quy định pháp luật.
Thứ năm: Cảnh sát giao thông không được truy đuổi người vi phạm.
Theo khoản 2 của Điều 16 trong Thông tư 65/2020/TT-BCA, Cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu người tham gia giao thông dừng xe, tuy nhiên, điều này phải đảm bảo an toàn, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và không gây cản trở đến hoạt động giao thông. Tuy nhiên, họ không có quyền truy đuổi người vi phạm để thực hiện biện pháp xử lý.
Tóm lại, Cảnh sát giao thông có quyền thực hiện các quyền hạn nhằm đảm bảo trật tự và an toàn giao thông đường bộ, song việc này phải tuân thủ quy định pháp luật và không được thực hiện các hành vi không có sự hỗ trợ pháp lý hoặc vi phạm quy định. Xử lý vi phạm và kiểm soát giao thông phải đảm bảo quyền lợi và tính nhân quyền của người tham gia giao thông.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về những việc cảnh sát giao thông không được phép làm. Gọi ngay 1900.6174
Tổng kết lại, việc xe không lưu thông có bị kiểm tra và phạt hay không là một vấn đề cần được xem xét cẩn thận và chúng ta nên tuân thủ đúng các quy định và quy trình liên quan. Nếu bạn đối diện với tình huống không lưu thông, hãy nhanh chóng lập kế hoạch và liên hệ với cơ quan chức năng để được hỗ trợ tốt nhất. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ tới Tổng đài pháp luật thông qua hotline 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |