Đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không? Sổ đỏ là một loại giấy chứng nhận quan trọng về quyền sử dụng đất và nhà ở mà người dân thường dùng để gọi. Nó là tài liệu pháp lý chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng đất, đồng thời cung cấp các thông tin quan trọng về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng và chủ sở hữu của tài sản. Tuy nhiên, có một câu hỏi thường gặp từ người dân khi liên quan đến việc cấp sổ đỏ là liệu đất có diện tích dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không?
Điều này đòi hỏi chúng ta tìm hiểu về quy định của pháp luật liên quan đến việc cấp sổ đỏ cho các mảnh đất nhỏ hơn 30m2. Vậy Đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.
>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm
Sổ đỏ là gì
>> Hướng dẫn miễn phí đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
“Sổ đỏ” là thuật ngữ thông dụng mà người dân thường sử dụng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và nó được phân loại dựa trên màu sắc của giấy chứng nhận.
Theo quy định pháp luật về đất đai từ trước đến nay, không có định nghĩa cụ thể và rõ ràng về Sổ đỏ.
Trong quá trình phát triển và điều chỉnh pháp luật, Việt Nam đã áp dụng và sửa đổi nhiều loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Dưới đây là một số loại giấy chứng nhận phổ biến:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là loại giấy chứng nhận xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất theo mục đích sử dụng đã được phê duyệt.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: Loại giấy chứng nhận này xác nhận quyền sở hữu nhà ở cùng với quyền sử dụng đất liên quan.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở: Đối với những trường hợp chỉ có quyền sở hữu nhà ở mà không liên quan đến quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận này sẽ được cấp.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng: Loại giấy chứng nhận này liên quan đến quyền sở hữu công trình xây dựng mà người sử dụng đất đã thực hiện.
Tuy nhiên, vào ngày 19/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản bất động sản khác tại Việt Nam.
Theo Nghị định này, từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phát hành mẫu Giấy chứng nhận mới được áp dụng trên toàn quốc với tên gọi chính thức là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện, đã kế thừa và thi hành Giấy chứng nhận mới với tên gọi chính thức là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Đây là một loại chứng thư pháp lý mà Nhà nước cung cấp để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và quyền sở hữu các tài sản khác liên quan đến đất, đối với những người đã được cấp phép hợp pháp có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và sở hữu các tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).
Như vậy, thuật ngữ “Sổ đỏ” là cách mà người dân thông thường sử dụng để chỉ tới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên, nó không được pháp luật chính thức quy định.
>> Xem thêm: Đất bao nhiêu m2 thì được tách sổ đỏ theo quy định mới 2022
Quy định của pháp luật về việc cấp sổ đỏ
Điều kiện để được cấp sổ đỏ
>> Hướng dẫn chi tiết đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không miễn phí, liên hệ 1900.6174
Theo quy định chi tiết của Luật đất đai 2013, để được cấp sổ đỏ, người sử dụng đất cần phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Có hai trường hợp chính được xem xét trong việc cấp sổ đỏ:
Trường hợp 1: Đáp ứng các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013.
Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các giấy tờ sau được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, cùng với Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được điều chỉnh và bổ sung bởi khoản 16 và 17 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP), họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ này bao gồm:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên chính họ: Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ sau đây, họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
Những giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 bởi cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
Các giấy tờ hợp pháp liên quan đến việc thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc các tài sản gắn liền với đất.
Các giấy tờ chứng nhận việc nhận nhà vì tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993: Trường hợp người sử dụng đất đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng mua bán nhà ở liên quan đến đất trước ngày 15/10/1993, và UBND cấp xã xác nhận rằng việc sử dụng đất và nhà ở này đã diễn ra trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật:
Trong trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ thanh lý hoặc hoá giá nhà ở gắn liền với đất, hoặc mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật, các giấy tờ này sẽ được xem xét để cấp sổ đỏ.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất: Trong quá khứ, các cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ đã cấp giấy tờ về quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Những giấy tờ này sẽ được xem xét để cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện quy định.
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980…:
Các loại giấy tờ khác được lập trước ngày 15/10/1993, như sổ mục kê đất, sổ kiến điền và các tài liệu tương tự khác, nếu có liên quan đến quyền sử dụng đất và đáp ứng các tiêu chí xác định, cũng sẽ được xem xét để cấp sổ đỏ.
Theo quy định tại khoản 2, điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, trong trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất và có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo những điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, nhưng giấy tờ đó lại ghi tên của người khác, họ vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng điều này chỉ xảy ra khi các điều kiện sau được đáp ứng:
Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất: Trong trường hợp có hợp đồng hoặc văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chữ ký của các bên liên quan, tuy nhiên thủ tục chuyển quyền sử dụng đất chưa được thực hiện đến trước ngày 1/7/2014.
Đất không có tranh chấp: Việc sử dụng đất không gặp vấn đề tranh chấp hoặc tranh tụng pháp lý.
Hộ gia đình và cá nhân, khi được cấp Giấy chứng nhận, sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu chưa thực hiện) theo quy định của pháp luật trong trường hợp sau đây:
Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân: Nếu đã có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc tài sản bất động sản của hộ gia đình hoặc cá nhân, họ phải tuân thủ các quy định tài chính được nêu trong bản án hoặc quyết định đó.
Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án: Trong trường hợp có quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án liên quan đến việc sử dụng đất hoặc tài sản bất động sản, hộ gia đình hoặc cá nhân cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính mà quyết định này đề cập.
Văn bản công nhận kết quả hoà giải thành: Nếu đã có văn bản công nhận kết quả hoà giải thành liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc tài sản bất động sản của hộ gia đình hoặc cá nhân, họ sẽ phải tuân thủ các nghĩa vụ tài chính được xác định trong văn bản này.
Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành:
Nếu có quyết định giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại hoặc tố cáo về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra, hộ gia đình hoặc cá nhân cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ tài chính được quy định trong quyết định này.
Đối với các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận, quy định rằng họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận để xác nhận quyền sử dụng đất, và nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì họ cần phải thực hiện nghĩa vụ này đầy đủ.
Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình và cá nhân không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Theo quy định tại Điều 101 của Luật Đất đai 2013, có những quy định cụ thể về việc cấp Giấy chứng nhận cho những hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất là như sau:
Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014: Những hộ gia đình và cá nhân đã sử dụng đất trước thời điểm này, mà không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, sẽ được cấp Giấy chứng nhận xác nhận quyền sử dụng đất.
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương: Điều kiện bắt buộc để được cấp Giấy chứng nhận là hộ gia đình và cá nhân cần có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đất đai đang được sử dụng.
Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: Điều này đồng nghĩa với việc những hộ gia đình và cá nhân đang hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc làm muối tại các vùng có hoàn cảnh kinh tế và xã hội khó khăn, sẽ được hưởng chính sách cấp Giấy chứng nhận một cách thuận lợi.
Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp: Điều kiện cuối cùng là người đang sử dụng đất phải được UBND cấp xã tại địa phương nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận có thể phải nộp tiền sử dụng đất là những hộ gia đình và cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận, tuy nhiên có thể phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ ba điều kiện sau:
Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004: Điều này ám chỉ rằng hộ gia đình và cá nhân đã sử dụng đất liên tục, không bị gián đoạn từ trước ngày quy định.
Đất đang được sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai: Điều này đảm bảo rằng hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất không vi phạm các quy định về đất đai, bao gồm các quy định về chủ quyền, quyền sử dụng, giới hạn sử dụng đất, và mục đích sử dụng đất.
Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch: Điều này yêu cầu UBND cấp xã thẩm định và xác nhận rằng đất mà hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
>> Xem thêm: Diện tích tối đa được cấp sổ đỏ quy định theo Luật Đất đai 2013
Diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ
>> Tư vấn chi tiết đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Theo Luật Đất đai 2013, điều 143 và 144 quy định về việc UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức giao đất cho từng gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu để tách thửa đất với đất ở nông thôn và đô thị.
Cụ thể, tại khoản 2, điều 143 Luật Đất đai 2013, quy định rằng UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, để quy định hạn mức giao đất cho mỗi gia đình, cá nhân làm nhà ở tại nông thôn.
Đồng thời, UBND cấp tỉnh sẽ xác định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương. Điều này nhằm đảm bảo việc cấp đất cho hộ gia đình và cá nhân phù hợp với khả năng sử dụng và quy hoạch phát triển nông thôn.
Tiếp theo, tại khoản 4, điều 144 Luật Đất đai 2013, quy định rằng UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương, để quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình và cá nhân tự xây dựng nhà ở, đặc biệt trong trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Tương tự, UBND cấp tỉnh sẽ xác định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, nhằm đảm bảo việc quy hoạch và cấp đất ở đô thị diễn ra theo đúng quy định và hợp lý về mặt không gian và quy hoạch đô thị.
Các quy định trên cho ta thấy rằng việc cấp sổ đỏ có tính đa dạng và địa phương hóa, và sẽ khác nhau cho mỗi tỉnh và địa phương. Việc quy định diện tích tối thiểu này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quỹ đất hiện có, quy hoạch sử dụng đất, và quy hoạch xây dựng đô thị tại từng địa phương cụ thể.
Ví dụ, tại Thành phố Hồ Chí Minh, diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ ở khu vực 1 (bao gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú) là 36 m2.
Điều này có nghĩa là mỗi lô đất có diện tích từ 36m2 trở lên sẽ được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, tại Hà Nội, diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ trong các phường lại là 30m2.
Sự khác biệt về diện tích tối thiểu này xuất phát từ việc mỗi địa phương có quỹ đất và quy hoạch đô thị riêng, do đó, việc quy định diện tích tối thiểu phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa sử dụng đất và đáp ứng nhu cầu của người dân trong từng vùng đất cụ thể.
>> Xem thêm: Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/24 qua điện thoại [MIỄN PHÍ]
Đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không?
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, việc cấp sổ đỏ cho các trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định như sau:
Trường hợp 1:
Thửa đất đang sử dụng đã hình thành trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu để tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực.
Diện tích của thửa đất đó nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định.
Đồng thời, thửa đất đó phải đáp ứng đủ điều kiện để cấp sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1, Điều 100 của Luật đất đai 2013.
Khi thửa đất đáp ứng đủ cả ba điều kiện trên, chính quyền địa phương sẽ thực hiện cấp sổ đỏ cho thửa đất đó.
Tuy nhiên, việc xây dựng nhà ở hay công trình trên thửa đất này phải tuân thủ quy định về việc cấp phép xây dựng của cơ quan chức năng.
Trường hợp 2:
Người sở hữu đất đã đăng ký và được cấp sổ đỏ.
Tự tiến hành chia đất thành hai hoặc nhiều thửa đất mới.
Trong số những thửa đất mới chia, ít nhất có một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định.
Trường hợp này, người sở hữu sẽ không được thực hiện các thủ tục công chứng, chứng thực, hay cấp sổ đỏ cho các thửa đất mới chia.
Cũng không được thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với những thửa đất này.
Trường hợp 3:
Xin tách thửa đất để tạo ra một thửa đất mới có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định.
Đồng thời, người sở hữu cũng xin hợp thửa thửa đất đó với một thửa đất liền kề khác để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định.
Trường hợp này, người sở hữu được phép tách thửa, hợp thửa và cấp sổ đỏ cho thửa đất mới theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với câu hỏi “Dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không?”, câu trả lời sẽ là: Đất dưới 30 mét vuông vẫn có thể được cấp sổ đỏ khi thỏa mãn các điều kiện của trường hợp số 1, tức là thửa đất đã hình thành trước ngày văn bản quy định diện tích tối thiểu để tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực, đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng vẫn đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai 2013.
>> Tư vấn miễn phí đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không chính xác, liên hệ 1900.6174
Thủ tục làm sổ đỏ nhà dưới 30m2
Chuẩn bị hồ sơ làm sổ đỏ cho nhà dưới 30m2 là một quy trình cần tuân thủ theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, dành cho hộ gia đình và cá nhân.
Để hoàn thành hồ sơ, cần bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Đơn đăng ký và cấp Giấy chứng nhận: Người đăng ký phải điền đơn xin cấp sổ đỏ và cung cấp thông tin cần thiết.
Sau đó, cơ quan chức năng sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính: Nếu có, người đăng ký phải cung cấp các chứng từ liên quan đến việc miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất.
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Ngoài 02 loại giấy tờ trên, cần tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất: Nếu muốn đăng ký quyền sử dụng đất, người đăng ký phải nộp một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Để làm sổ đỏ cho nhà dưới 30m2, quy trình thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền
Hộ gia đình hoặc cá nhân cần nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Nếu địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, người nộp hồ sơ có thể nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thực hiện kiểm tra hồ sơ xem đã đầy đủ và hợp lệ chưa. Nếu hồ sơ chưa đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện, người tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận. Sau đó, viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp, trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu và nộp các khoản tiền
Sau khi nhận được thông báo từ chi cục thuế, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ tiến hành giải quyết các yêu cầu và đáp ứng nghĩa vụ tài chính theo thông báo.
Cụ thể, các khoản tiền cần đóng bao gồm:
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Đây là khoản phí cần nộp để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tiền sử dụng đất (nếu có): Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất trong khu vực có thuế sử dụng đất, họ sẽ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Lệ phí trước bạ: Đây là khoản lệ phí nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở.
Phí thẩm định hồ sơ (nếu có): Trong trường hợp cần thẩm định hồ sơ, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 4: Hoàn tất và nhận Giấy chứng nhận
Sau khi giải quyết và nộp đủ các khoản tiền theo yêu cầu, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành hoàn tất quá trình xử lý hồ sơ. Nếu đáp ứng đủ điều kiện và hoàn thành các thủ tục, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ trao trực tiếp cho người được cấp hoặc gửi đến UBND cấp xã nơi hộ gia đình hoặc cá nhân đăng ký địa chỉ thường trú.
Quá trình này tạo điều kiện cho hộ gia đình hoặc cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã và hoàn tất các thủ tục liên quan đến việc sở hữu Giấy chứng nhận.
>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không
Có nên mua nhà dưới 30m2?
Một căn nhà có diện tích dưới 30m2 thường được xem là khá nhỏ so với các căn nhà lớn hơn, và đối với gia đình nhiều thế hệ sinh sống, diện tích này có thể hạn chế.
Tuy nhiên, nó vẫn có thể phù hợp và đủ tiện nghi cho một gia đình nhỏ, tùy thuộc vào nhu cầu và tình hình sử dụng của gia đình đó.
Nếu bạn định mua nhà có diện tích dưới 30m2, điều quan trọng cần lưu ý là tính pháp lý của căn nhà.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, việc cấp sổ đỏ cho đất có diện tích dưới 30m2 yêu cầu phải đáp ứng một số điều kiện đã được nêu trong phần trước. Việc này đảm bảo tính hợp pháp và quyền lợi của người sở hữu đất.
Nếu thửa đất của căn nhà có diện tích dưới 30m2 không đáp ứng đủ các điều kiện đã quy định, thì sẽ không được cấp sổ đỏ.
Điều này đồng nghĩa với việc người mua sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro về việc quyền sở hữu đất không được xác nhận rõ ràng và có thể gây khó khăn trong việc giao dịch hoặc chuyển nhượng sau này.
Do đó, trước khi quyết định mua nhà có diện tích dưới 30m2, bạn cần thận trọng và tìm hiểu kỹ về tính pháp lý của căn nhà đó.
>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không miễn phí
Đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được sang tên không
Pháp luật đất đai không quy định rõ ràng về diện tích tối thiểu để được thực hiện việc sang tên quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng hoặc tặng cho.
Thay vào đó, việc chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất phụ thuộc vào việc các bên tham gia giao dịch đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.
Đối với bên chuyển nhượng (bên bán) hoặc bên tặng cho, theo khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Đất không có tranh chấp: Để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng của việc giao dịch, đất cần không bị tranh chấp về quyền sở hữu hay quyền sử dụng.
Có Giấy chứng nhận: Trừ hai trường hợp ngoại lệ, người sử dụng đất cần phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Tức là quyền sử dụng đất không bị tạm thời kê biên để đảm bảo việc thi hành án.
Đất còn thời hạn sử dụng: Quyền sử dụng đất chỉ có thể được chuyển nhượng hoặc tặng cho khi đất còn trong thời hạn sử dụng.
Để được nhận chuyển nhượng (bên mua) hoặc nhận tặng cho (bên nhận tặng) quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 191 của Luật Đất đai 2013, người nhận phải không thuộc vào một trong những trường hợp sau đây:
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình và cá nhân, trừ khi có mục đích sử dụng đất theo quy hoạch hoặc kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất trong các trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất ở hoặc đất nông nghiệp trong các khu vực như sau:
Khu vực rừng phòng hộ.
Khu vực phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
Khu vực phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng.
Tuy nhiên, nếu hộ gia đình và cá nhân sống trong khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng đó, thì họ vẫn có quyền nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trong khu vực đó.
Tóm lại, khi thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định, vẫn có thể được cấp Sổ đỏ và có thể thực hiện thủ tục sang tên nếu đáp ứng được các điều kiện trên.
>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không chi tiết
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà dưới 30m2:
Khi diện tích nhà hoặc đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp sổ đỏ theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, và đồng thời đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thì người sử dụng sẽ được tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, quá trình cấp Giấy chứng nhận sẽ diễn ra theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà dưới 30m2, cá nhân hoặc hộ gia đình phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ và tài liệu sau, tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT:
Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo mẫu 04a/ĐK được quy định bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các hoá đơn, chứng từ thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Trong trường hợp được miễn hoặc giảm việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về thuế, lệ phí khi đăng ký biến động đất đai, phải có giấy tờ chứng minh việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính.
Giấy tờ chứng nhận nhà đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu, đã được hình thành từ trước khi quyết định quy định về diện tích tối thiểu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và có hiệu lực thi hành.
Một trong số các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Quy trình nộp hồ sơ và đăng ký biến động đất đai cho cá nhân hoặc hộ gia đình được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như sau:
Khi chuẩn bị hồ sơ, cá nhân hoặc hộ gia đình cần đảm bảo đầy đủ các giấy tờ và tài liệu đã được nêu ở phần trước.
Sau đó, họ sẽ nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng Đăng ký biến động đất đai cấp huyện, thành phố, hoặc quận thuộc tỉnh/ thành phố nơi có đất đai.
Nếu địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký biến động đất đai, thì cá nhân hoặc hộ gia đình có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận/ huyện.
Một số địa phương hiện đã có bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả, nên người sở hữu có thể nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện để tiện lợi.
Tại cơ quan văn phòng đăng ký biến động đất đai, cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Nếu hồ sơ chưa đủ hoặc chưa bảo đảm tính hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và sửa đổi để đảm bảo tính hoàn thiện của hồ sơ.
Nếu hồ sơ tiếp nhận đã đầy đủ và bảo đảm tính hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ nhận hồ sơ và viết phiếu giao nhận hồ sơ cho người nộp.
Trong phiếu này, sẽ ghi ngày hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Khi chủ sở hữu hoàn tất nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc yêu cầu cấp Giấy chứng nhận, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ thông báo cho Văn phòng đăng ký biến động đất đai.
Thông báo này xác nhận rằng chủ sở hữu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính cần thiết.
Sau khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế về hoàn tất nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký biến động đất đai sẽ tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người yêu cầu.
Tùy vào yêu cầu và đối tượng cụ thể, Văn phòng sẽ thực hiện các bước cần thiết để hoàn tất quy trình cấp Giấy chứng nhận.
Cơ quan Văn phòng đăng ký biến động đất đai có hai phương pháp trao Giấy chứng nhận:
Trao trực tiếp cho người nộp hồ sơ: Trong trường hợp người yêu cầu là chủ sở hữu, Văn phòng đăng ký biến động đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trực tiếp cho họ.
Gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường: Trong trường hợp người yêu cầu là chủ sở hữu nhưng không thể đến nhận trực tiếp, Văn phòng đăng ký biến động đất đai sẽ gửi Giấy chứng nhận về cho Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường nơi có đất.
Sau đó, Uỷ ban có thể trao lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ tại cấp xã/phường.
>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin về Đất dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không mà Đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |