Chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp – Tư vấn bảo hiểm thất nghiệp 24/7

Chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp đã và đang chia sẻ phần nào những gánh nặng về tài chính đối với người lao động. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu về quy định về hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2022. Hãy liên hệ tổng đài 1900.6174 để được các Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm tại Tổng Đài Pháp Luật tư vấn về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

>> Luật sư tư vấn chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp chính xác nhất, gọi ngay 1900.6174

che-do-huong-bao-hiem-that-nghiep

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

 

> Tư vấn nhanh chóng về bảo hiểm thất nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trước tiên, chúng ta cần nắm rõ về bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là chế độ bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động trong quá trình học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm dựa trên căn cứ đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013.

Căn cứ vào quy định tại Điều 43 thuộc Bộ luật này, cả người lao động và người sử dụng đều phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2022 là bao nhiêu?

 

Anh Huy (Hải Phòng) đưa ra câu hỏi:
“Thưa Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật, Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì mức được hưởng là bao nhiêu? Cách tính số tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu tháng?
Hy vọng sẽ nhận được phản hồi từ Luật sư trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!”

 

> Tư vấn chính xác mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật hỗ trợ giải đáp thắc mắc giúp bạn. Luật sư đã tiếp nhận thông tin và đưa ra phản hồi như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 thuộc Luật việc làm 2013 về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được nêu rõ như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền nhau trước thời điểm thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với trường hợp người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ từ 12 tháng cho đến khi đủ 36 tháng thì người lao động được áp dụng hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ thực hiện đóng đủ thêm 12 tháng thì được áp dụng hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Theo đó, về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được trình bày cụ thể như sau:

“Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động được trình bày như sau:

a) Đối với những tháng cuối cùng trước thời điểm thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền nhau để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

b) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng được quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động khi đóng bảo hiểm thất nghiệp căn cứ vào chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm hợp đồng lao động được chấm dứt.

2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Về tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch trong năm. Theo đó, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau và trừ 01 ngày.

3. Trình tự, thủ tục và hình thức chi trả trợ cấp thất nghiệp được nêu rõ theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2022 hiện nay được pháp luật quy định như sau:

Mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cứ thực hiện đóng đủ từ 12 đến 36 tháng thì sẽ được áp dụng hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, nếu đóng đủ thêm 12 tháng tiếp theo thì được áp dụng hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng không được tối đa quá 12 tháng.

Trong đó, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đầy đủ hợp lệ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu câu trả lời của Luật sư chưa được rõ ràng hoặc bạn có thêm câu hỏi về mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, hãy nhanh tay gọi đến tổng đài 1900.6174 để nhận được tư vấn miễn phí.

https://tongdaiphapluat.vn/wp-content/uploads/2022/05/muc-huong-bao-hiem-that-nghiep-1.jpg

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2022 là gì?

 

Câu hỏi của Chị Nhã (Hà Nội):
Xin chào Luật sư, theo như tôi được biết về quy định trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả cho người lao động khi nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng tính từ khi chấm dứt hợp đồng lao động và cần phải đáp ứng đủ điều kiện về hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Tôi thắc mắc những điều kiện đó là gì vậy Luật sư. Mong được Luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn!”

 

> Tư vấn nhanh chóng điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2022, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, qua quá trình nghiên cứu các quy định pháp luật có liên quan, đội ngũ Luật sư đưa ra tư vấn cho câu hỏi của bạn như sau:

Theo quy định, người lao động muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng các điều kiện thuộc Điều 49 Luật việc làm năm 2013, cụ thể như sau:

Điều 49. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

1. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái với quy định của pháp luật;

b) Hưởng chế độ lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

2. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Người lao động đã nộp hồ sơ đầy đủ về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong khoảng thời gian 03 tháng, kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4. Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ về hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp dưới đây:

a) Tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đang trong quá trình học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Đang bị tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù;

đ) Sang nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Đã chết

Trên đây là tư vấn của Luật sư về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2022 theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được tư vấn cụ thể.

>> Xem thêm: Thủ tục xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì? Nộp ở đâu?

 

Chị Diệp (Phú Thọ) đưa ra câu hỏi:

“Xin chào Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật, tôi đang muốn làm thủ tục xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng không biết chuẩn bị giấy tờ gì và nộp hồ sơ đó lên cơ quan nào? Luật sư giải đáp giúp tôi với. Tôi cảm ơn!”

 

> Luật sư hỗ trợ hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, chúc bạn một ngày tốt lành. Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và hỗ trợ tư vấn giúp bạn như sau:

Nếu bạn có nhu cầu làm thủ tục xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần phải đáp ứng các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định Luật việc làm 2013, cụ thể như sau:

1. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng chế độ lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

2. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp được pháp luật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng tính từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được chấm dứt.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đang trong quá trình học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Định cư ở nước ngoài; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Đã chết”

Trên đây là điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ luật, bạn có thể tham khảo và xác định mình đã đáp ứng điều kiện đúng luật không?

Về hồ sơ chuẩn bị xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Nếu bạn đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên, sau đó bạn cần chuẩn bị thủ tục giấy tờ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được trình bày chi tiết như sau:

– Đơn đề nghị hưởng BHTN (Theo mẫu);

– Quyết định về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn, quyết định thôi việc, quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động.

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân.

Trong thời gian 20 ngày tính từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nơi người đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đang cư trú tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định về hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Căn cứ vào nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn có thể nộp hồ sơ tại các trung tâm dịch vụ việc làm địa phương nơi bạn muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp không nhất thiết phải nộp tại nơi đã làm việc.

Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay, hãy liên hệ cho chúng tôi qua tổng đài 1900.6174, chúng tôi sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ giải quyết triệt để vấn đề của bạn dù là những vướng mắc nhỏ nhất.

> Xem thêm: Nộp bảo hiểm thất nghiệp online được không?

 

ho-so-bao-hiem-that-nghiep

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

 

Anh Tùng (Cần Thơ) đưa ra câu hỏi:
“Xin chào Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật, Luật sư có thể cho tôi biết nếu làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì thời hạn hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bao nhiêu tháng? Tôi cảm ơn.”

 

> Giải đáp nhanh chóng về thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã để lại câu hỏi cho chúng tôi, với thắc mắc của bạn Luật sư đưa ra tư vấn như sau:

Căn cứ vào nội dung quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 về thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính căn cứ vào số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ thực hiện đóng đủ 12 tháng đến khi đủ 36 tháng thì được áp dụng hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ thực hiện đóng đủ thêm 12 tháng thì được áp dụng hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Như vậy, khi bạn làm thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp cần lưu ý đóng đủ trong thời gian từ 12 đến 36 tháng thì số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 03 tháng. Sau đó, bạn đóng đủ thêm 12 tháng tiếp theo sẽ được hưởng trợ cấp là 01 tháng nhưng bạn chỉ được phép đóng tối đa 12 tháng.

Nếu bạn có thắc mắc về câu trả lời của Luật sư chưa được rõ ràng hoặc bạn có thêm câu hỏi khác về thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, hãy nhanh tay gọi điện cho Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất.

Những quyền lợi khác khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp

 

Câu hỏi của Anh Đạt (Nam Định):
“Xin chào Luật sư, tôi có một thắc mắc về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp muốn được Luật sư tư vấn. Hiện tại tôi đang muốn làm thủ tục xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tôi được biết rằng theo chế độ sẽ được hưởng một số tiền trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài số tiền được hưởng này ra, tôi có thêm quyền lợi nào khác không?
Mong sớm nhận được sự giải đáp từ Luật sư. Cảm ơn Luật sư rất nhiều.”

 

>> Luật sư tư vấn tất tần tật những quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và gửi phản hồi đến bạn như sau:

Theo nội dung quy định tại Điều 50 của Luật việc làm 2013 về mức, thời gian cụ thể, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề nhau trước thời điểm thất nghiệp nhưng tối đa không được quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp dựa trên chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính căn cứ theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ thực hiện đóng đủ 12 tháng đến khi đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ thực hiện đóng đủ thêm 12 tháng thì được áp dụng hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Ngoài ra, đối tượng đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn được hưởng thêm các quyền lợi về:

Chế độ bảo hiểm y tế

“Điều 51. Bảo hiểm y tế

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”

Tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí

“Điều 54. Tư vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này nếu đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.”

Hỗ trợ học nghề

“Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;

2. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 56. Thời gian, mức hỗ trợ học nghề

1. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng thời gian đó tối đa không quá 06 tháng.

2. Mức hỗ trợ học nghề theo xác định theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, ngoài việc được hưởng trợ cấp một số tiền bảo hiểm thất nghiệp bạn còn được hưởng các quyền lợi khác như: Chế độ bảo hiểm y tế; tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề.

Mọi thắc mắc về quyền lợi khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp vui lòng gửi câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật theo đường dây nóng 1900.6174, các Luật sư luôn thường trực 24/7 để hỗ trợ công dân về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Hãy nhanh tay liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất.

Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

 

> Luật sư giải đáp những trường hợp không được hưởng BHTN, gọi ngay 1900.6174

Dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật chia sẻ với bạn về những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Luật việc làm 2013 đã đề cập tới những trường hợp sau đây, người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

(1) Người lao động đơn phương thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật;

(2) Hưởng chế độ lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Ngoài ra, người lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Tham gia vào nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đang trong thời gian học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Định cư ở bên nước ngoài; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Đã chết

– Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động

Mọi thắc mắc về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp vui lòng để lại câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174, các Luật sư luôn sẵn sàng giải đáp dù là những vướng mắc nhỏ nhất.

Quy định về việc tạm dừng, chấm dứt quyền lợi hưởng bảo hiểm thất nghiệp

 

> Tư vấn quy định mới nhất về chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trợ cấp thất nghiệp đã góp phần giảm thiểu nỗi lo về tài chính của người lao động nhất là trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19 vừa qua. Tuy nhiên, trong quá trình hưởng trợ cấp có những người lao động không tuân thủ các quy định của pháp luật hoặc từ những nguyên nhân khác dẫn đến việc bị tạm dừng trợ cấp. Vậy người lao động bị tạm dừng trợ cấp trong những trường hợp nào? Hãy cùng lắng nghe chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật dưới đây.

Căn cứ vào quy định trong Luật việc làm năm 2013 được trình bày chi tiết như sau:

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.

Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

– Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Tìm được việc làm;

– Tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Hưởng chế độ lương hưu hàng tháng;

– Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

– Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

– Sang nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Đang học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

– Đã chết;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.

Mọi thắc mắc liên quan tới quy định về việc tạm dừng, chấm dứt quyền lợi hưởng bảo hiểm thất nghiệp, hãy gửi về cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 hoặc qua địa chỉ email để được nhận tư vấn từ Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực này.

Những lưu ý khi xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp

>> Đặt ngay câu hỏi cho Luật sư về hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải nắm vững những lưu ý dưới đây để đảm bảo quyền lợi cho bản thân.

Hàng tháng người lao động phải thông báo về việc đang tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp dưới đây:

– Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:

+ Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.

+ Người lao động nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Người lao động mắc bệnh cần phải điều trị dài ngày và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Đang thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.

+ Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:

+ Ốm đau nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này và phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

+ Xảy ra tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Ảnh hưởng hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn.

+ Cha/mẹ/vợ/chồng/con của người lao động qua đời, người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có xác nhận của UBND cấp xã.

Qua bài viết trên, hy vọng những nội dung về quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp được Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật chia sẻ sẽ góp một phần hữu ích vào vấn đề thực tiễn của công dân. Nếu bạn có thắc mắc liên quan tới vấn đề này cần được giải đáp, nhanh tay liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được kết nối với Luật sư và nhận tư vấn miễn phí. Trong trường hợp, tình huống của bạn có tính chất phức tạp, có thể gửi câu hỏi qua email của chúng tôi hoặc đặt lịch tư vấn trực tiếp với Luật sư.

Trân trọng!