So sánh giải thể và phá sản theo quy định mới nhất năm 2024

Giải thể và phá sản là hai hình thức thể hiện sự chấm dứt của một doanh nghiệp. Tuy nhiên hai hình thức này có những điểm khác nhau. Vì vậy, trong bài viết sau đây, Tổng đài pháp luật sẽ đưa ra những thông tin chi tiết về sự so sánh giải thể và phá sản. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp, bạn hãy liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để nhận được sự tư vấn.

>> So sánh giải thể và phá sản, gọi ngay 1900.6174

so-sanh-giai-the-va-pha-san-quy-dinh

 

Khái niệm về giải thể và phá sản doanh nghiệp

 

Giải thể doanh nghiệp là gì? Khi nào được giải thể?

 

Anh Hoàng Khải (Gia Lai) có câu hỏi:

Năm 2006, tôi thành lập ra một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực giày dép. Từ khi thành lập, doanh nghiệp làm ăn thuận lợi. Tuy nhiên, từ khi dịch bệnh bùng nổ, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, dẫn đến thua lỗ. Sau đó, tôi nhận được lời khuyên là nên giải thể doanh nghiệp. Vậy xin hỏi, giải thể doanh nghiệp là gì và khi nào thì doanh nghiệp được giải thể?

 

>> Giải thể doanh nghiệp là gì? Khi nào được giải thể? Liên hệ 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Khải! Sau khi tiếp nhận câu hỏi của anh, tư vấn viên của chúng tôi xin phép đưa ra câu trả lời qua quá trình nghiên cứu pháp lý như sau:

Trước hết, cần hiểu doanh nghiệp được hiểu như thế nào?

Luật doanh nghiệp 2020 quy định, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Vậy, giải thể doanh nghiệp được hiểu như thế nào? Giải thể được hiểu là không còn tồn tại, làm cho không còn tồn tại như một tổ chức, các thành phần, các thành viên phân tán đi. Theo đó, giải thể là sự chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức.

Từ điển Luật học định nghĩa: “Giải thể doanh nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ”.

Như vậy, có thể thấy, giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Đây là thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách hợp pháp.

Về câu hỏi thứ hai của anh là Khi nào được giải thể? 

Theo khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 doanh nghiệp được giải thể trong các trường hợp sau:

“a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”

Vậy, so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp có sự khác biệt so với phá sản. Theo đó, doanh nghiệp được giải thể khi đáp ứng được một trong 4 trường hợp sau:

+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà công ty không có quyết định gia hạn;

+ Quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp;

+ Công ty không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác;

+ Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, doanh nghiệp tiến hành giải thể theo hai hình thức chính là giải thể tự nguyện hoặc giải thể bắt buộc. Doanh nghiệp được giải thể khi: “bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.” (khoản 2 điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020)

 

so-sanh-giai-the-va-pha-san-khi-nao-giai-the

Phá sản doanh nghiệp là gì? Khi nào doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản?

 

Chị Phương Linh (Lạng Sơn) có câu hỏi:

Tôi cùng một vài người bạn cùng nhau thành lập doanh nghiệp sản xuất mỹ phẩm. Sau 6 năm hoạt động thì rơi vào tình trạng nợ nần, không có khả năng thanh toán. Sau một khoảng thời gian dài chống chịu, cuối cùng những người bạn của tôi đi tới quyết định phá sản doanh nghiệp. Nhưng tôi đang không hiểu phá sản là gì. Vậy xin hỏi, phá sản doanh nghiệp là gì? Khi nào thì doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản?

 

>> Khi nào doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản? Liên hệ1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Linh! Sau khi tiếp nhận câu hỏi của anh, tư vấn viên của chúng tôi xin phép đưa ra câu trả lời qua quá trình nghiên cứu pháp lý như sau:

Trước hết, tôi xin trả lời cho câu hỏi phá sản doanh nghiệp là gì?

So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp, phá sản doanh nghiệp có những nét khác giải thể ở khái niệm. Trong tiếng Việt, theo tinh thần của Luật Thương mại năm 1972 của chính quyền Sài Gòn trước đây, thuật ngữ “khánh tận” dùng để chỉ sự phá sản của thương gia còn “vỡ nợ” là dùng để chỉ sự phá sản của cá nhân, ngoài ra phá sản còn được nhìn nhận như là một thủ tục tư pháp thanh toán tài sản.

Ngày nay, trên cơ sở Luật Phá sản doanh nghiệp 1993, Luật Phá sản 2004Luật Phá sản 2014, khái niệm phá sản được xem xét dưới hai bình diện: doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản và phá sản là thủ tục phục hồi hoặc xử lý nợ đặc biệt.

Theo khoản 2 điều 4 Luật phá sản 2014:

“Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.”

Cũng tại khoản 1 điều này: “Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.”

Về câu hỏi Khi nào doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản?

So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp, khác với giải thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp được cho là rơi vào tình trạng phá sản khi có đầy đủ ba điều kiện sau:

1. Doanh nghiệp được cho là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản nói tại Điều 2 Luật Phá sản doanh nghiệp 2014 , nếu kinh doanh thua lỗ trong hai năm liên tiếp đến mức không thể trả được các khoản nợ đến hạn, trong ba tháng liên tiếp không trả đủ lương cho người lao động theo thỏa ước lao động và hợp đồng lao động.

2. Khi doanh nghiệp xuất hiện dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản như trên, cần phải áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn như:

+ Có phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm;

+ Có biện pháp xử lý hàng hóa, sản phẩm, vật tư còn tồn đọng ;

+ Thu hồi các khoản nợ và tài sản bị chiếm dụng; thương lượng với các chủ nợ để hoãn, mua, bảo lãnh và xóa nợ;

+ Tìm kiếm các khoản tài trợ và các khoản vay để trang trải những khoản nợ đến hạn và đầu tư đổi mới công nghệ.

3. Sau khi doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết trên đây mà vẫn gặp khó khăn, không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản và phải được xử lý theo quy định của Luật phá sản.

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi của chị Linh, từ đó ta có thể thấy được sự khác biệt của phá sản doanh nghiệp với giải thể, có sự so sánh giải thể và phá sản.

So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp

 

Giải thể và phá sản giống nhau ở chỗ nào?

 

Chị Thanh Nhã (Ninh Bình) có câu hỏi:

Tôi là một nhân viên kế toán cho các doanh nghiệp, tôi đã từng đi làm cho hai công ty khác nhau. Tuy nhiên, do không được may mắn nên tôi chưa từng làm việc cho một công ty nào được một thời gian dài cả, bởi vì khi tôi đi làm ở công ty thứ nhất được 2 năm rưỡi thì công ty giải thể, đi làm ở công ty thứ hai được 5 năm thì công ty này cũng bị tuyên bố phá sản.

Vì tôi không hiểu giải thể và phá sản giống nhau ở đâu nên tôi muốn nhờ luật sư so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp để có thể rút ra được: Điểm giống nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp là gì?

 

>> Điểm giống nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp, liên hệ 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Thanh Nhã, sau khi tiếp nhận câu hỏi của chị, luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời cho vấn đề này như sau:

Để biết giải thể và phá sản doanh nghiệp có những điểm giống nhau gì, chúng ta cần so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp.

Trước hết, chúng ta cần hiểu giải thể và phá sản doanh nghiệp là gì?

Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp, đây là thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách hợp pháp. Còn phá sản doanh nghiệp là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán).

Về điểm giống nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp, trước hết có thể thấy:

+ Cả giải thể và phá sản sẽ đều dẫn tới một hậu quả pháp lý là chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp.

+ Thứ hai, cả khi giải thể hay phá sản thì doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động sẽ đều bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài sản và thanh toán các khoản nợ khi thực hiện thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp.

Trên đây là sự so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp nhằm làm rõ vấn đề điểm giống nhau giữa hai hình thái này và trả lời cho câu hỏi của chị.

Điểm khác nhau giữa giải thể và phá sản

 

Chị Bích Phương (Điện Biên) có câu hỏi:

Tôi có thành lập Công ty Trách nhiệm Hữu hạn hai thành viên vào năm 2007 kinh doanh trong lĩnh vực quần áo. Sau ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán nợ, do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ đó. Do đó, mà tôi dự định sẽ giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhận lại được tuyên bố phá sản của Tòa án.

Vậy cho hỏi, trong trường hợp của tôi là giải thể hay phá sản? Sự so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp được thể hiện qua những sự khác nhau nào?

 

>> So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Để biết có phải là giải thể doanh nghiệp hay không, trước hết, chúng ta phải so sánh giải thể và phá sản, từ đó có những cái nhìn tổng quát để phân biệt hai phạm trù này.

Về điểm khác nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp, có thể so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp dưới những khía cạnh sau:

Tiêu chí Giải thể doanh nghiệp Phá sản doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý chính Luật doanh nghiệp 2020 Luật phá sản 2014
Nguyên nhân Doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong những trường hợp sau:

– Doanh nghiệp không có quyết định gia hạn thêm khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ.

– Quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi thỏa mãn những điều kiện sau:

– Doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán các khoản nợ, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

– Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

 

Chủ thể có quyền nộp đơn – Chủ doanh nghiệp doanh nghiệp tư nhân trong doanh nghiệp tư nhân.

– Đại hội đồng cổ đông đối với Công ty Cổ phần.

– Hội đồng thành viên và chủ sở hữu công ty trong công ty Trách nhiệm Hữu hạn.

– Tất cả các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân.

– Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

– Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.

– Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh.

– Chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần.

– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

– Người đại diện hợp pháp theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất là 06 tháng.

Thẩm quyền xử lý – Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.

– Tòa án có quyền xử lý giải thể doanh nghiệp.

Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp – người quản lý Bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó (cấm kinh doanh trong một thời gian nhất định). Không bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó.
Loại thủ tục Là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
Trình tự, thủ tục Trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, được tiến hành như sau:

– Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.

– Tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp.

– Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định.

– Nộp hồ sơ giải thể.

– Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Người có quyền mở thủ tục phá sản nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản.

– Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.

– Tòa án tiến hành mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản.

– Triệu tập hội nghị chủ nợ.

– Phục hồi doanh nghiệp.

Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

 

Thứ tự thanh toán tài sản – Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và những quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã được ký kết.

– Nợ thuế.

– Các khoản nợ khác.

– Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ được chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

– Chi phí phá sản.

– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.

– Những khoản nợ phát sinh sau khi doanh nghiệp mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh.

– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm nhưng chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

– Sau khi đã thanh toán hết tất cả các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần tài sản còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.

– Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng trong cùng một thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

 

Hậu quả pháp lý Bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại. Bị chấm dứt hoạt động hoặc tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp.

 

Như vậy, từ sự so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp trên, đây là trường hợp phá sản doanh nghiệp bởi vì: doanh nghiệp của chị đã mất khả năng thanh toán nợ (không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn trong ba tháng) và cũng đã nhận được quyết định phá sản của Tòa án. Và để doanh nghiệp của chị được giải thể thì doanh nghiệp của chị cần phải có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.

Câu hỏi về so sánh giải thể và phá sản

 

Chi phí phá sản có cần phải nêu trong Quyết định tuyên bố phá sản không?

 

Anh Minh Hoàng (Hải Phòng) có câu hỏi:

Năm 2016, tôi cùng nhóm bạn của mình thành lập nên Công ty Cổ Phần xuất khẩu nông sản. Năm năm đầu, công ty làm ăn khấm khá, phát đạt. Đến năm 2021, do dịch bệnh nên công việc kinh doanh của công ty bị trì trệ, thường xuyên thua lỗ. Đến năm 2022, chúng tôi đi đến phá sản doanh nghiệp.

Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, tôi có một thắc mắc cần được giải quyết là chi phí phá sản có cần thiết phải nêu trong Quyết định tuyên bố phá sản không?

 

>> Chi phí phá sản là gì? So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp? Liên hệ 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Hoàng! Sau khi tiếp nhận câu hỏi của anh, tư vấn viên của chúng tôi xin phép đưa ra câu trả lời qua quá trình nghiên cứu pháp lý như sau:

Trước hết, cần hiểu chi phí phá sản là gì? Chi phí phá sản là khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Khoản 4 Điều Điều 21 Nghị định 22/2015/NĐ-CP về mức thù lao của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của Luật Phá sản năm 2014 được xác định như sau:

 

Tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý Mức thù lao
Dưới 100 triệu đồng 5% tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý.
Từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng 5 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang cùng với 4% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 100 triệu đồng.
Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng 20 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và 3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 500 triệu đồng.
Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 36 tháng lương cơ sở theo quy định của pháp luật về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và 2% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá mức 1 tỷ đồng.
Từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng Mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau thanh lý đến 10 tỷ đồng xác định theo mục 4 của Bảng này cộng thêm 0,5% của phần giá trị tài sản thu được sau khi tiến hành thanh lý vượt quá mức 10 tỷ đồng.
Từ trên 50 tỷ đồng Mức thù lao đối với tổng giá trị tài sản thu được sau thanh lý đến 50 tỷ đồng xác định theo mục 5 của Bảng này cùng với 0,3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá mức 50 tỷ đồng.

 

Điều 108 Luật phá sản 2014 quy định về quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm;

+ Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;

+ Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

+ Căn cứ của việc tuyên bố doanh nghiệp phá sản;

+ Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp phá sản; đình chỉ các giao dịch liên quan đến doanh nghiệp; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ tính lãi đối với doanh nghiệp; giải quyết hậu quả của những giao dịch bị đình chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết những quyền lợi của người lao động;

+ Chấm dứt quyền hạn của đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Thanh lý tài sản và bán đấu giá tài những sản còn lại của doanh nghiệp;

+ Phương án đề ra nhằm phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của doanh nghiệp theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54 của Luật này;

+ Chuyển yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 130 của Luật này;

+ Giải quyết vấn đề khác theo quy định pháp luật.

Như vậy, trong quyết định tuyên bố phá sản không cần phải nêu chi phí phá sản. Vì trong giai đoạn thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, chi phí phá sản vẫn tiếp tục phát sinh. Chính vì vậy mà Tòa án không thể xác định được chính xác số tiền chi phí phá sản ở thời điểm ra Quyết định tuyên bố phá sản.

Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn?

 

Anh Minh An (Bình Phước) có câu hỏi:

Tôi là Giám đốc của một Công ty Cổ phần xuất khẩu thịt gà đông lạnh. Do tình hình làm ăn của công ty đi xuống dẫn tới việc công ty rơi vào tình trạng không thể thanh toán được những khoản nợ đã đến hạn. Sau đó, chủ nợ của một khoản nợ không có bảo đảm đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty của tôi.

Bây giờ tôi muốn hỏi anh chủ nợ kia có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không? Trong trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn thì Tòa án có được đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản không?

 

>> Thủ tục phá sản doanh nghiệp? So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp? Liên hệ 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh An! Sau khi tiếp nhận câu hỏi của anh, tư vấn viên của chúng tôi xin phép đưa ra câu trả lời qua quá trình nghiên cứu pháp lý như sau:

Theo quy định của Luật phá sản 2014, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

+ Chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần của doanh nghiệp;

+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa được thành lập công đoàn cơ sở;

+ Người đại diện hợp pháp theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Chủ của doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh;

+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong khoảng thời gian liên tục ít nhất 06 tháng;

+ Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán;

Theo đó, đối với Công ty Cổ phần phá sản thì ngoài người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là Chủ tịch Hội đồng quản trị thì chủ nợ cũng có quyền nộp đơn. Do vậy, anh chủ nợ kia cũng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty của anh.

Về câu hỏi thứ hai của anh là trong trường hợp sau khi mở thủ tục phá sản mà người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu thì Tòa án có được đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản không, tôi xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản 2014 về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản thì kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản cho đến trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản, nếu doanh nghiệp không mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

Như vậy, sau khi mở thủ tục phá sản mà người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu thì được giải quyết như sau:

1. Trong trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là chủ nợ duy nhất hoặc tất cả các chủ nợ đều thống nhất rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, thì Tòa án sẽ xem xét quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản 2014 nếu có căn cứ xác định rằng doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản đã thanh toán hết nợ cho tất cả các chủ nợ hoặc có thoả thuận giữa các chủ nợ và doanh nghiệp về việc gia hạn trả nợ.

Trường hợp này cần phải coi là doanh nghiệp không mất khả năng thanh toán vì không còn khoản nợ đến hạn chưa thanh toán.

2. Trường hợp doanh nghiệp còn có những chủ nợ khác thì Tòa án căn cứ kết quả từ việc triệu tập Hội nghị chủ nợ, Nghị quyết Hội nghị chủ nợ để có cơ sở xác định doanh nghiệp có thực sự mất khả năng thanh toán hay không để quyết định có đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản của doanh nghiệp theo Điều 86 Luật phá sản 2014 hay không.

 

so-sanh-giai-the-va-pha-san-nguoi-nop-don-yeu-cau-pha-san

Thanh lý tài sản khi giải thể doanh nghiệp

 

Anh Dương Lâm (Đồng Nai) có câu hỏi:

Do làm ăn thua lỗ nên doanh nghiệp sản xuất đồ ăn liền của tôi phải giải thể, chấm dứt hoạt động. chính vì thế mà doanh nghiệp cần tiến hành thanh lý tài sản mà tôi không biết quy trình thanh lý tài sản là như thế nào. Vậy xin hỏi tôi phải tiến hành thanh lý tài sản khi giải thể như thế nào?

 

>> Thanh lý tài sản khi giải thể doanh nghiệp như thế nào? Liên hệ 1900.6174

Trả lời:

Thanh lý tài sản là một trong những công việc quan trọng doanh nghiệp phải thực hiện khi giải thể doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp cần nộp cùng hồ sơ giải thể doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh cùng với báo cáo thanh lý tài sản.
Doanh nghiệp giải thể tiến hành thanh lý tài sản theo quy trình sau:

Quy trình thanh lý tài sản được thực hiện theo trình tự: Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản; sau đó, Hội đồng thanh lý tài sản sẽ tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị còn lại của tài sản sau thời gian doanh nghiệp sử dụng; đi tới ra quyết định thanh lý tài sản theo hình thức bán hoặc bán đấu giá; cuối cùng, lập Biên bản thanh lý tài sản sau khi tiến hành thanh lý. Cụ thể:

Bước 1: Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản

Chủ doanh nghiệp/Hội đồng thành viên công ty Trách nhiệm hữu hạn/Hội đồng quản trị công ty cổ phần ra quyết định thanh lý tài sản công ty, thành lập hội đồng thanh lý tài sản, bao gồm các thành viên trong công ty và trong trường hợp cần thiết cần có thêm cán bộ kỹ thuật có chuyên môn liên quan đến tài sản cần thanh lý.

Hội đồng thanh lý tài sản có nhiệm vụ thống kê lại số lượng tài sản, phân loại tài sản, thu thập các loại giấy tờ, hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến tài sản; đồng thời, kiểm tra đánh giá chất lượng của tài sản, từ đó xác định giá trị của tài sản. Hội đồng thanh lý tài sản cũng là chủ thể tổ chức, thực hiện việc thanh lý tài sản.

Bước 2: Kiểm tra, đánh giá chất lượng và giá trị còn lại của tài sản

Để đánh giá được chất lượng còn lại của tài sản, Hội đồng thanh lý có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như: sổ theo dõi chế độ bảo hành, những hỏng hóc gặp phải trong quá trình sử dụng và số lần bảo trì, sửa chữa tài sản; mức độ tiêu hao nhiên liệu; mức độ cần thiết của tài sản đó. Dựa trên những đánh giá chất lượng còn lại, Hội đồng thanh lý tiến hành xác định giá trị còn lại của tài sản.

Sau đó, lựa chọn hình thức thanh lý phù hợp đối với từng loại tài sản. Trường hợp việc xác định giá trị tài sản quá phức tạp, Hội đồng thanh lý không đủ khả năng hoặc thời gian để thực hiện thì có thể thuê tổ chức thẩm định giá tài sản thực hiện việc thẩm định giá tài sản thay cho mình.

Hội đồng thanh lý có thể lựa chọn hình thức thanh lý trong ba hình thức sau tùy thuộc loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu, và nguồn vốn tạo lập tài sản:

+ Bán chỉ định, hoặc thông báo bán công khai;

+ Bán đấu giá tài sản.

Bước 3: Bán tài sản

Tùy theo từng loại tài sản cũng như hình thức bán tài sản mà việc thanh lý tài sản cần phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật tương ứng như: luật doanh nghiệp, luật dân sự, luật thương mại và luật đấu giá tài sản.

Hội đồng thanh lý tài sản có thể thành tập tổ bán tài sản, hoặc có thể thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trong trường hợp thực hiện bán đấu giá tài sản. Việc mua bán tài sản doanh nghiệp phải được lập thành hợp đồng mua bán, và có xuất hóa đơn.

Sau khi hoàn tất việc bán tài sản, khoản thu từ hoạt động thanh lý tài sản đó sẽ được dùng để tiến hành thanh toán những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính còn lại của doanh nghiệp giải thể (nếu có). Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính và thanh toán các khoản nợ, phần còn lại sẽ được chia cho các thành viên công ty theo tỷ lệ phần vốn góp.

Trên đây là sự giải đáp thắc mắc về các thủ tục giải thể doanh nghiệp, phá sản doanh nghiệp, so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp,… Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ tới Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ các bạn 24/7.