Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là một trong những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra thường xuyên và đang có xu hướng tăng trong xã hội hiện nay. Thực tế, có nhiều người không hiểu rõ mức phạt hành vi vi phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy nên thường dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cùng bạn tìm hiểu nội dung về vấn đề này một cách chính xác nhất. Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 trong trường hợp bạn cần tư vấn khẩn cấp!
Luật sư tư vấn tội tàng trữ trái phép chất ma túy hiện nay, gọi ngay 1900.6174
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?
Câu hỏi của Anh Bình (Thái Nguyên):
Chào luật sư, tôi là Bình hiện đang sinh sống tại Thái Nguyên chỗ tôi là vùng quê hẻo lánh, nông thôn ít người qua lại, ít thông tin được đưa đến. Chính vì thế tháng 2/2022 vừa rồi tôi có một nhóm đối tượng lạ mặt đến nhờ gia đình tôi giữ hộ một ít đồ và có biếu gia đình tôi một khoản tiền kha khá.
Do không kiểm tra bên trong đựng gì và cả tin nên vợ chồng tôi đã nhận giữ số đồ đó. Đến sáng hôm sau gia đình chúng tôi bị công an huyện đến để điều tra về tàng trữ ma tuý và phát hiện trong số đồ của nhóm đối tượng kia là ma tuý.
Trong trường hợp này chúng tôi có vi phạm pháp luật không? Nếu vi phạm pháp luật thì chúng tôi có phải đã phạm vào tội tàng trữ trái phép chất ma tuý không? Mong luật sư giải đáp thắc mắc cho chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn cách xử lý khi không may tàng trữ trái phép chất ma túy, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn Bình, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi và sau đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề của bạn.
Căn cứ theo Bộ luật hình sự có thể hiểu quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý như sau:
Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý có thể được hiểu là hành vi cất giấu, giấu giếm, tàng trữ ma tuý ở bất cứ đâu như trong nhà, ngoài vườn, trong xe…
Theo Thông tư liên tịch số 17/2007 giải thích “chất ma túy” là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.
Theo đó có thể hiểu “tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giấu, cất giữ một cách trái pháp luật chất ma túy ở bất cứ đâu (giấu trên người hoặc một địa điểm nào đó) mà không nhằm mục đích để buôn bán hay vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy.
Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 có quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, từ đó các yếu tố cấu thành tội này như sau:
– Đầu tiên về mặt chủ thể: Chủ thể của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, trong trường hợp người phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội tàng trữ trái phép chất ma túy khi phạm tội nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
– Về mặt khách thể: Đây là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý chất ma túy.
– Về mặt khách quan: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được thực hiện dưới các hành vi như cất giấu, cất giữ bất hợp pháp không đúng theo quy định của pháp luật. Chất ma tuý này có thể được giấu ở bất cứ chỗ nào tuy nhiên họ không nhằm mục đích, buôn bán hay sản xuất chất ma tuý đó. Bên cạnh đó, hậu quả của hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm.
– Về mặt chủ quan: Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy thực hiện hành vi vi phạm với lỗi là lỗi cố ý mà không phải lỗi gián tiếp . Tức, họ biết hành vi của mình có thể để lại hậu quả nghiêm trọng cho người khác và xã hội, xâm phạm đến các mối quan hệ được pháp luật bảo vệ nhưng vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra.
Như vậy, trong trường hợp trên gia đình bạn đã nhận giữ hộ túi đồ kia của nhóm người lạ và trong túi đồ trên có chất ma tuý. Vì thế vợ chồng bạn phạm vào tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Tuy nhiên, trong trường hợp này do hoàn cảnh gia đình là ở vùng núi ít thông tin, kiến thức và bản thân hai vợ chồng không hề biết là trong túi đó là ma tuý. Từ đó, họ không thể biết được việc làm của họ là trái pháp luật và gây nguy hiểm, hậu quả cho xã hội nên sẽ được giảm nhẹ tội.
Mọi thắc mắc về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, vui lòng gửi câu hỏi về email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm hỗ trợ và tư vấn luật hình sự nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Chồng nghiện ma túy có nên ly hôn không?
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Câu hỏi của Anh Nam (Ninh Bình):
“Chào luật sư, tôi là Nam (Ninh Bình), tôi có vấn đề sau mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Hoà đang là sinh viên năm nay 19 tuổi là bạn của tôi do thiếu tiền, nợ nần các bạn nên nó đã nhận một gói hàng của người lạ để trong nhà và chờ đối tượng đó đến lấy. Nghi ngờ thấy lạ lạ bạn tôi đã mở ra xem và được biết đó là ma tuý nhưng vì số lượng ít và nhận được thù lao hậu hĩnh nên Hoà đã cho đối tượng đó để nhờ ma tuý trên.
Thưa luật sư trong trường hợp này bạn tôi có vi phạm pháp luật không? Nếu có vi phạm pháp luật thì bạn tôi có thể sẽ bị xử phạt hành chính hay phải ngồi tù. Mong luật sư giải đáp giúp tôi.”
>> Tư vấn mức phạt tiền với tội tàng trữ trái phép chất ma túy, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, qua quá trình xem xét chúng tôi giải đáp thắc mắc như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì sẽ xử phạt hành chính trong trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng.
Bên cạnh, việc phạt tiền sẽ tịch thu tang vật, phương tiện và một số đồ vật có liên quan đến hành vi vi phạm. Trong trường hợp nếu người đó là người nước ngoài không mang quốc tịch Việt Nam thì đối tượng đó sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước ta.
Như vậy, với trường hợp trên bạn của bạn đã vi phạm pháp luật, trong trường hợp nếu không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn của bạn sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt hành chính cho tội này là từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng.
Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, cụ thể, hãy nhanh tay gọi đến số hotline 1900.6174 để được kết nối với Luật sư tranh tụng uy tín và lắng nghe tư vấn trọn vẹn nhất!
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy đi tù bao nhiêu năm?
Câu hỏi của Anh Nam (Nghệ An):
Chào luật sư, tôi là Nam (Nghệ An), tôi có vấn đề thắc mắc cần luật sư giải đáp như sau:Vào mấy tháng trước em trai tôi do thiếu hiểu biết kiến thức về pháp luật nên đã giúp mấy đứa bạn cất giữ ma tuý với khối lượng không nhiều. Sau đó, do nhóm đối tượng kia bị bắt về vận chuyển trái phép chất ma tuý và khai ra em mình đang cất giữ một số ma tuý.
Xin hỏi luật sư, em tôi cất giữ ma tuý hộ nhóm đối tượng kia có vi phạm pháp luật không? Nếu có em tôi sẽ vi phạm vào tội gì? Nếu phạm vào tội tàng trữ trái phép chất ma tuý có phải đi tù không? Mong các luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn luật sư rất nhiều!”
>> Tư vấn mức phạt tù khi vô ý phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn Nam, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, sau khi xem xét vấn đề chúng tôi xin đưa ra giải đáp như sau:
Hành vi của em trai bạn là hành vi trái pháp luật do đã cất giấu trái phép chất ma tuý. Căn cứ vào bộ luật hình sự, cụ thể là căn cứ vào Điều 249 về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý
Với hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý trong nhà thì em của anh có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy tố trách nhiệm hình sự. Điều này sẽ tuỳ vào khối lượng ma tuý và các tình tiết khác mà cơ quan điều tra tiến hành.
Trong trường hợp nếu em của bạn bị truy tố trách nhiệm hình sự thì có thể sẽ bị đi tù tuỳ theo tính chất mức độ nghiêm trọng của sự việc. Có 4 mức độ theo Điều 249 như sau:
Khung hình phạt thứ nhất: Phạt tù từ 1 đến 5 năm
Quy định như sau người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về Tội này hoặc một trong các tội: Vận chuyển trái phép chất ma túy, sản xuất trái phép chất ma túy…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 – dưới 500g;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR–11 có khối lượng từ 0,1 – dưới 05g;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 01 – dưới 10kg;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 – dưới 50kg;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 – dưới 10kg;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 – dưới 20g;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 – dưới 100ml;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Khung hình phạt thứ 2 : Mức phạt tù từ 5 đến 10 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Là hoạt động, hành vi có tổ chức
– Là hành vi phạm tội phải từ hai lần trở lên
– Lợi dụng quyền hạn, chức vụ để trục lợi
– Lợi dụng, lấy danh nghĩa của các cơ quan, tổ chức
– Lợi dụng, sử dụng người dưới 16 tuổi vào hành vi phạm tội của mình.
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500g – dưới 01kg;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR–11 có khối lượng từ 05 – dưới 30g;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 10 – dưới 25kg;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 – dưới 200 kg;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 – dưới 50 kg;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 – dưới 100g;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 – dưới 250ml;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
– Hành vi tái phạm có tính chất nguy hiểm.
Khung hình phạt thứ ba : Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
Phạm tội thuộc một trong các hành vi sau đây:
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 –dưới 05kg;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR–11 có khối lượng từ 30 – dưới 100g;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng từ 25 – dưới 75kg;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 – dưới 600kg;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 – dưới 150kg;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 – dưới 300g;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 – dưới 750ml;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 149 Bộ luật Hình sự.
Khung hình phạt từ có thể bị phạt tù từ 15 đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05kg trở lên;
– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR–11 có khối lượng 100g trở lên;
– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng 75kg trở lên;
– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600kg trở lên;
– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150kg trở lên;
– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300g trở lên;
– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750ml trở lên;
– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Bên cạnh hình phạt tù còn có một số hình phạt bổ sung như sau: Có thể bị phạt tiền từ 5 – 500 triệu đồng. Nghiêm cấm một số việc như: cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hay tất cả tài sản.
Như vậy, tùy vào số lượng ma tuý mà em bạn tàng trữ và mức độ nghiêm trọng của hành vi đó mà em bạn sẽ bị phạt với các mức độ như trên. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc về tội ma tuý và khung hình phạt hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn chi tiết.
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không?
Câu hỏi của Anh Hưng (Bình Phước):
“Thưa Luật sư, bạn của tôi bị công an bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Tuy nhiên với khối lượng nhỏ và bạn tôi hoàn toàn không biết đó là ma tuý, vì số ma tuý đó là do một người bạn xa của bạn tôi gửi nhờ trong nhà. Xin hỏi luật sư, trong trường hợp bạn tôi không biết đó là ma tuý và khối lượng ma tuý nhỏ thì bị phạt như thế nào và nếu phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý thì bạn tôi có được hưởng án treo không?. Rất mong luật sư giải đáp cho tôi vấn đề trên. Cảm ơn luật sư rất nhiều!”
>> Tư vấn điều kiện hưởng mức án treo tội tàng trữ trái phép chất ma túy, gọi 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được ra giải đáp như sau:
Trong trường hợp trên mặc dù không biết nhưng bạn của bạn đã phạm vào tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo điều 249 của bộ luật hình sự. Tuy nhiên, tuỳ vào khối lượng ma tuý bạn đó cất trữ và mức độ tính chất nguy hiểm của hành vi và kết luận của cơ quan điều tra mà pháp luật sẽ theo đó giải quyết.
Trong trường hợp tàng trữ trái phép chất ma tuý cũng có thể hưởng án treo.
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng dựa trên những căn cứ sau đây: Những người được xem xét áp dụng án treo là những người bị phạt tù không quá 3 năm. Theo đó sẽ căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ của vụ án mà xét thấy không cần bắt họ phải áp dụng hình phạt tù.
Tòa án quyết định việc cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách là từ 01 – 05 năm (căn cứ theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015).
Về điều kiện hưởng án treo được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018, Căn cứ theo đó một người được xem xét cho hưởng án treo khi đáp ứng các điều kiện như sau:
– Bị kết án và phạt tù dưới quá 03 năm;
– Nhân thân tốt.
– Đảm bảo có đủ tình tiết giảm nhẹ và không có tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp có tình tiết tăng nặng thì số tình tiết giảm nhẹ phải lớn hơn theo quy định pháp luật;
– Có nơi tạm trú, thường trú rõ ràng hoặc có nơi làm việc ổn định;
– Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội…
Như vậy, theo các quy định nêu trên, người phạm tội tàng trữ trái phép ma túy sẽ được xem xét cho hưởng án treo khi: bị xử lý tội tàng trữ trái phép chất ma tuý theo khung hình phạt đầu tiên với mức phạt có thể từ 1 đến 5 năm tù. Bên cạnh đó, đáp ứng các điều kiện về nhân nhân, tình tiết giảm nhẹ…
Chính vì thế trong trường hợp này bạn xem xét các yếu tố, điều kiện trên để xem mình có đủ đáp ứng điều kiện để hưởng án treo không.
Trong quá trình tìm hiểu về mức hưởng án treo đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào mong muốn được Luật sư giải đáp chi tiết, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư tư vấn cụ thể.
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy bao nhiêu thì bị tử hình?
Câu hỏi của Anh Dũng (Hưng Yên):
“Chào luật sư, con trai tôi tàng trữ một khối lượng ma tuý lớn và đã bị công an bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Luật sư cho tôi hỏi, với trường hợp của con tôi thì liệu con tôi có bị phạt án tử hình không? Và luật sư cho tôi hỏi tội tàng trữ trái phép chất ma tuý bao nhiêu thì bị tử hình? Rất mong nhận được sự giải đáp của luật sư. Xin cảm ơn!”
>> Tàng trữ khối lượng ma túy thế nào thì bị tử hình? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, với vấn đề này luật sư của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, khung hình phạt cao nhất với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là từ 15 – 20 năm tù hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Tàng trữ trái phép nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05kg trở lên;
– Tàng trữ trái phép Heroin, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100g trở lên;
– Tàng trữ trái phép lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy có khối lượng 75kg trở lên;
– Tàng trữ trái phép quả thuốc phiện khô có khối lượng 600kg trở lên;
– Tàng trữ trái phép quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150kg trở lên;
– Tàng trữ trái phép các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300g trở lên…
Như vậy, qua quy định trên thì có thể thấy pháp luật không quy định hình phạt tử hình với tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Thay vào đó mức phạt cao nhất với tội phạm này là mức phạt tù chung thân.
Theo đó, trong trường hợp của bạn mặc dù con của bạn tàng trữ ma tuý trái phép với một số khối lượng lớn. Tuy nhiên trong pháp luật hiện hành không áp dụng hình phạt tử hình với tội này nên bạn yên tâm nha.
Tội tàng trữ trái phép 1000g ma túy bị phạt thế nào?
>> Tư vấn mức phạt khi tàng trữ 1000g ma túy, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, sau đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề trên:
Căn cứ vào Khoản 3, 4 của điều 94 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau: Với việc tàng trữ trái phép chất ma tuý trọng lượng 1000g sẽ xác định trách nhiệm hình sự.
Như vậy, với khối lượng tàng trữ chất ma tuý là 1000g sẽ còn phụ thuộc vào loại ma tuý mà bạn cất giữ là loại ma tuý gì. Từ đó căn cứ vào điều 249 về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý mà áp dụng hình phạt tương ứng.
Hy vọng với tất cả thông tin hữu ích Luật sư cung cấp trong bài viết trên sẽ giúp các bạn có một cái nhìn toàn diện về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Đồng thời, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật mong muốn các bạn sẽ nắm rõ để tránh mắc phải những hậu quả nghiêm trọng không đáng có về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Trong quá trình tham khảo nội dung, nếu gặp bất kỳ vướng mắc nào liên quan, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất!