Độ tuổi kết hôn đối với nam giới và nữ giới theo quy định của Luật hôn nhân có thay đổi gì năm 202? Kết hôn khi chưa đủ tuổi bị phạt bao nhiêu nặng nhất? Trong bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật sẽ chia sẻ rõ hơn về độ tuổi kết hôn năm 2022. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình 1900.6174 để được hỗ trợ – tư vấn trọn vẹn nhất!
Độ tuổi kết hôn đối với nam theo quy định của pháp luật
>> Luật sư tư vấn chính xác độ tuổi kết hôn của nam giới, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn Trường! Sau khi tiếp nhận và phân tích câu hỏi của bạn, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Kết hôn được hiểu là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Từ việc kết hôn sẽ xác lập mối quan hệ hôn nhân giữa hai người chính là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Theo quy định tại khoản 1 điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, độ tuổi kết hôn với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Như vậy, năm 2022 bạn mới đủ 19 tuổi thì không đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật và bạn sẽ đủ tuổi kết hôn vào năm 2022 (khi mà bạn đã 20 tuổi).
Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về độ tuổi kết hôn đối với nam giới theo quy định hiện nay, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ – tư vấn trọn vẹn nhất!
Ngoài ra, Tổng Đài Pháp Luật còn là nơi hội tụ các Luật sư, chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn tình yêu hôn nhân gia đình, nếu bạn có nhu cầu tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được trò chuyện và chia sẻ với những Luật sư, chuyên gia uy tín hàng đầu Việt Nam.
Độ tuổi kết hôn đối với nữ là bao nhiêu tuổi?
>> Giải đáp thắc mắc độ tuổi kết hôn của nữ giới năm 2022, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn Phương! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau:
Khoản 1 điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Như vậy, đối với nữ, độ tuổi kết hôn là từ đủ 18 tuổi trở lên. Trong trường hợp của bạn, bạn đã đủ 19 tuổi (trên 18 tuổi) nên bạn hoàn toàn đáp ứng được điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
Mọi thắc mắc về độ tuổi kết hôn của nữ giới theo quy định mới nhất của pháp luật hôn nhân và gia đình, vui lòng gửi câu hỏi về địa chỉ email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ ngay hotline 1900.6174 để được giải đáp chi tiết.
Đủ 18 tuổi và đủ 20 tuổi được xác định như thế nào?
>> Tư vấn chính xác cách xác định đủ 18 tuổi và 20 tuổi, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Hoa! Với thắc mắc của chị, Luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra tư vấn như sau:
Theo khoản 1 Điều 2 thông tư liên tịch 01/2016/TTLT–TANDTC–VKSNDTC–BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.
Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:
a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.”
Như vậy, việc xác định độ tuổi kết hôn sẽ được tính như sau: tuổi của cả nam và nữ sẽ được xác định từ ngày, tháng, năm sinh của người đó. Trong trường hợp không thể xác định được tháng sinh mà vẫn xác định được năm sinh thì sẽ xác định là tháng một của năm sinh đó; trường hợp không xác định được ngày sinh mà xác định được tháng, năm sinh thì ngày sinh của người đó sẽ được xác định từ ngày mùng một của tháng năm sinh của người đó.
Trong trường hợp của con chị, độ tuổi kết hôn sẽ được xác định như sau: bạn nam sinh ngày 13/06/1999 sẽ được tính là đủ 20 tuổi trở nên vào ngày 13/06/2019 và bạn gái của con trai cô sẽ được xác định là đủ 18 tuổi vào ngày 22/04/2021.
Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn cụ thể!
Kết hôn khi chưa đủ tuổi bị phạt bao nhiêu?
>> Tư vấn chính xác mức phạt kết hôn khi chưa đủ tuổi năm 2022, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh! Chúc anh một ngày tốt lành! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của anh và đưa ra phản hồi như sau:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ độ tuổi kết hôn nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Như vậy, kết hôn khi chưa đủ tuổi được coi là tảo hôn, là vi phạm quy định của pháp luật về chế độ hôn nhân và gia đình.
Tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ–CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Ngoài ra, tại Điều 183 Bộ Luật hình sự cũng quy định: “Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”
Như vậy, đối với hành vi tảo hôn sẽ bị xử phạt hành chính từ 1 triệu đến 3 triệu đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; nặng hơn có thể bị xử lý theo luật hình sự phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm đối với người tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục hành vi vi phạm.
Trong trường hợp của anh, người tổ chức sẽ bị phạt hành chính từ 1 đến 3 triệu đồng, còn con trai anh nếu có hành vi duy trì quan hệ vợ chồng mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án thì sẽ bị phạt từ 3 đến 5 triệu đồng. trường hợp đã bị phạt hành chính mà tái phạm thì sẽ bị phạt từ 10 đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm.
Chưa đủ độ tuổi kết hôn nhưng chung sống với nhau có được gọi là tảo hôn?
>> Tư vấn chính xác mức phạt khi tảo hôn năm 2022, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã để lại câu hỏi cho chúng tôi. Luật sư đưa ra tư vấn cho thắc mắc của anh như sau:
Khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trường hợp hai người không đủ tuổi kết hôn vẫn chung sống như cặp vợ chồng nhưng không tổ chức cưới thì được coi là tảo hôn.
Và theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì điều kiện về độ tuổi kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Như vậy, từ các quy định trên thì tảo hôn được hiểu là việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm về độ tuổi kết hôn. Một trong các trường hợp được coi là tảo hôn là hai người chung sống như vợ chồng dưới tuổi luật định, tức là hai bên nam nữ chung sống như vợ chồng, đồng thời một hoặc cả hai bên nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Do đó, việc hai vợ chồng không tổ chức đám cưới mà vẫn chung sống với nhau khi chưa đủ tuổi kết hôn vẫn được gọi là tảo hôn.
Hành vi tảo hôn là hành vi bị cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tùy từng trường hợp thì vợ chồng đó sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
– Theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình như sau:
“1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Về độ tuổi kết hôn, theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình, đối với nam thì phải từ đủ 20 tuổi trở lên, với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên. Như vậy, bạn nữ đã 19 tuổi nên đã đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, tuy nhiên, bạn nam mới 19 tuổi thì chưa đủ độ tuổi kết hôn theo quy định (từ đủ 20 tuổi trở lên) và bạn nam sẽ đủ tuổi kết hôn vào năm sau.
Chưa đủ tuổi kết hôn nhưng làm đám cưới có được không?
>> Tổ chức đám cưới khi chưa đủ tuổi kết hôn được không, Luật sư tư vấn ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Thương! Nội dung thắc mắc của chị được Luật sư nghiên cứu và đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, kết hôn khi chưa đủ tuổi được coi là hành vi tảo hôn. Đây là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về chế độ hôn nhân và gia đình.
Việc tiến hành tổ chức đám cưới cho người chưa đủ tuổi kết hôn sẽ bị chính quyền nhắc nhở hoặc xử phạt hành chính về hành vi trên. Nếu bạn cố tình tổ chức sẽ quy sang vi phạm tảo hôn, tổ chức tảo hôn theo Điều 148 Bộ Luật hình sự: “Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn”
Người nào có một trong các hành vi sau đây đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
“a) Tổ chức việc kết hôn cho những người chưa đến tuổi kết hôn;
b) Cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Toà án buộc chấm dứt quan hệ đó.”
Như vậy, chị tổ chức kết hôn cho con gái chưa đủ tuổi sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này. Ngoài ra, chị cũng có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng hoặc bạn có thêm bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến độ tuổi kết hôn, hãy kết nối ngay với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn?
>> Luật sư tư vấn nghĩ vụ sau khi ly hôn nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Thanh! Sau khi tiếp nhận và phân tích câu hỏi của chị, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Điều này không vi phạm quy định của pháp luật. Theo Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, hai bên chung sống với nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn, điều này đồng nghĩa với việc hai bạn chưa xác định quan hệ hôn nhân với nhau. Việc này không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại mà vợ chồng bạn không có đăng kí kết hôn thì hai bạn không được coi là vợ chồng hợp pháp. Quyền và nghĩa vụ giữa các bạn về tài sản cũng như con chung sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật. Theo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Như vậy, nghĩa vụ tài sản giữa các bạn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo như thông tin bạn cung cấp, giữa hai bạn đã có con chung nên quyền và nghĩa vụ nuôi con sẽ được giải quyết theo quy định về quan hệ giữa cha mẹ và con tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự 2015 và các điều luật khác có liên quan.
– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì cần phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Kết hôn với người VN định cư ở nước ngoài chưa đủ tuổi có được không?
>> Tư vấn thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài khi đủ tuổi kết hôn, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn anh đã lại câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư đưa ra tư vấn cho thắc mắc của anh như sau:
Việc kết hôn với người Việt định cư ở nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo những quy định của pháp luật Việt Nam. Căn cứ quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên … ”
Theo đó, bạn nữ mới 17 tuổi, chưa đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam (từ đủ 18 tuổi) nên bạn không thể làm thủ tục kết hôn với bạn gái được. Tuy chưa đăng ký kết hôn nhưng bạn hoàn toàn có thể đăng ký khai sinh cho con. Sau khi bạn nam đủ tuổi, hai bạn tiến hành đăng ký kết hôn và bổ sung tên cha cho con.
Căn cứ vào Điều 38 Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ–CP quy định chi tiết một số điều như sau:
Về thủ tục đăng ký với người Việt định cư ở nước ngoài, cần thực hiện như sau:
Về thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam, căn cứ theo Điều 38 Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ–CP quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn của cả hai người.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền tại Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc những bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
– Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng vẫn đang còn giá trị sử dụng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể thay bằng giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó).
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Phòng tư pháp thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó, Phòng tư pháp sẽ tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ theo quy định của pháp luật.
Bài viết trên đây giải đáp những thắc mắc về những quy định pháp luật trong vấn đề hôn nhân về độ tuổi kết hôn đối với nam và nữ, hình thức xử lý khi vợ chồng chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình tham khảo nội dung, nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc, câu hỏi nào khác muốn được Luật sư giải đáp chi tiết, hãy gọi ngay đến hotline của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được kết nối với Luật sư trong thời gian sớm nhất!
Trân trọng!