Đòi nợ không trả phải làm sao? Cho người khác vay bao nhiêu tiền thì có thể khởi kiện? Quy định pháp luật về việc đòi nợ, nghĩa vụ trả nợ của bên vay như thế nào? Mời bạn cùng đọc hết bài sau đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Bên cạnh đó nếu bạn đang gặp khó khăn khi thu hồi nợ hay các vấn đề pháp lý liên quan, có thể gọi ngay đến đường dây nóng số1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được luật sư hỗ trợ giải quyết vấn đề hiệu quả và nhanh chóng nhất.
Quy định của pháp luật về việc đòi nợ, nghĩa vụ của bên vay
Anh Nghĩa (Hà Nội) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có vấn đề xin rất mong được Luật sư giải đáp về nợ vay như sau: Anh rể tôi có vay khoảng 200 triệu để chơi cá độ cách đây 08 năm nhưng do bị thua lỗ, không có khả năng chi trả nên đã bỏ trốn. Nay anh rể tôi đã bị bắt, tôi muốn hỏi là nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định của pháp luật hiện hành được xác định ra sao? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong Luật sư có thể giúp tôi giải đáp thắc mắc.
>> Luật sư tư vấn quy định của pháp luật về việc đòi nợ và nghĩa vụ của bên vay, gọi ngay 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Xin chào anh Nghĩa, cảm ơn anh đã tin tưởng và chia sẻ thắc mắc của mình đến Tổng đài pháp luật chúng tôi. Đối với trường hợp của anh đang gặp phải, chúng tôi xin phép giải đáp thắc mắc của anh và dựa trên những quy định của pháp luật quy định như sau:
.Đối với nghĩa vụ trả nợ, xét theo căn cứ tại “Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 có quy định có quy định cụ thể về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
1. Bên vay tài sản bằng tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản bằng vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay nợ không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 có thể thấy, sau khi hết hạn trả tiền theo thời hạn quy định trong hợp đồng vay tiền, nếu anh rể anh không trả hoặc chậm trả thì phía chủ nợ có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Khi đó phía chủ nợ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác minh các điều kiện thi hành án của người phải thi hành án dân sự, nếu anh rể bạn có tài sản là quyền sử dụng đất đang thế chấp tại ngân hàng thì chủ nợ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thanh lý bán đấu giá mảnh đất của người này để thu hồi nợ, sẽ ưu tiên trả nợ cho ngân hàng trước, còn lại bao nhiêu thì trả cho chủ nợ.
Trong trường hợp người vay không trả nợ theo đúng thời hạn đã thỏa thuận thì bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ này. Nếu bên vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án xét xử, bảo vệ quyền lợi của bên cho vay.
Trên đây là tư vấn vấn của luật sư, nếu bạn còn thắc mắc hay muốn được luật sư tư vấn thêm về mặt pháp lý liên quan đến đòi nợ, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được giải đáp vấn đề chính xác và nhanh chóng nhất
Vay tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Anh Việt (Lạng Sơn) có câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi như sau: Vào tháng 2/2018 tôi có cho bạn mới quen ở công ty vay 200 triệu đồng do khi nói chuyện tôi cũng có thiện cảm, nói là vay nóng 2 tháng sau sẽ trả và mục đích vay ở đây là để chữa bệnh cho bố.
Mấy hôm sau tôi phát hiện, bố của người bạn tôi đã cho vay tiền không hề bị ốm và khoản tiền đó được anh này cá cược bóng đá và thua hết. Đến giờ đã quá hạn trả tiền cho tôi, tôi có gọi điện nhưng anh này không nghe máy và có đến địa chỉ mà anh ấy đã cho tôi thì cũng không đúng.
Tôi không biết sẽ phải làm như thế nào để đòi lại được số tiền này của tôi, giờ tôi muốn làm đơn tố cáo. Luật sư cho tôi hỏi như vậy người này có phải đi tù không?
>> Vay tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Luật sư tư vấn 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Xin chào anh Việt! cảm ơn anh đã đặt câu hỏi. Đối với thắc mắc của anh cho Tổng đài pháp luật trả lời như sau:
Theo quy định tại “Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện chính để kiếm sống của người bị hại và gia đình họ, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ lên đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Trong trường hợp nếu người vay tiền có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả dù có điều kiện trả nợ, nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định nêu trên.
Bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an về hành vi này. Tuy nhiên, bên vay có trách nhiệm trả nợ theo quy định của Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015. Bạn nên đề nghị gia hạn thời gian trả nợ và thỏa thuận với bên vay để có thể trả nợ. Nếu có tranh chấp các bên có thể đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, có thể hiểu người thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 4 triệu trở lên hoặc là dưới 4 triệu nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các hành vi chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà tái phạm… thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt rất nặng lên đến 20 năm tù. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đến 100 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, công việc nhất định lên đến 5 năm hoặc tịch thu tài sản.
Ngoài ra, nếu bạn đang còn thắc mắc hoặc muốn được luật sư hỗ trợ đòi nợ, có thể gọi đến đường dây nóng số 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả.
Đòi nợ không trả phải làm sao? Cách khởi kiện đòi nợ
Anh Cường (Đà Nẵng) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc muốn hỏi liên quan đến việc cho vay nợ đã đến kỳ hạn nhưng không hoàn trả thì sẽ phải làm gì. Ngày 09 tháng 06 năm 2018 tôi có cho bạn của tôi vay một khoản tiền là 50.000.000đ có tính lãi 2 triệu đồng/ tháng có viết giấy vay nợ và thỏa thuận về thời hạn vay là 12 tháng.
Nhưng sau đó bạn tôi chỉ trả lãi chưa đủ 3 tháng rồi khất. cách đây 2 tháng bạn tôi có gọi điện nói khó khăn và tôi đã đồng ý không lấy lãi nhưng phải hoàn trả gốc đầy đủ. Tuy nhiên cho đến nay bạn tôi vẫn chưa trả một đồng nào. Bây giờ có cách nào để buộc bạn ấy phải trả tiền cho tôi không? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi đối với vấn đề này!
>> Luật sư tư vấn việc đòi nợ không trả phải làm sao. Gọi ngay 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Xin chào anh Cường! cảm ơn anh đã đặt câu hỏi. Đối với thắc mắc của anh cho Tổng đài pháp luật trả lời như sau:
Nghĩa vụ dân sự hay chính là quan hệ pháp luật dân sự, bao gồm tất cả các bên chủ thể, trong đó một bên chủ thể mang quyền có quyền yêu cầu, đòi hỏi bên có nghĩa vụ dân sự phải chuyển giao một tài sản, phải thực hiện một công việc hoặc không được thực hiện một công việc nhất định nào đó, thậm chí phải bồi thường một thiệt hại về tài sản.
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật cụ thể là Bộ luật dân sự quy định, một hoặc nhiều chủ thể (được gọi là người có nghĩa vụ) phải làm, thực hiện hoặc không được làm vì lợi ích của một hoặc của nhiều chủ thể khác (được gọi là người có quyền).
Đối tượng của nghĩa vụ dân sự ở đây có thể là tài sản, một hay một vài công việc phải làm hoặc không được làm. Chỉ những tài sản có thể đem giao dịch và những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, công việc đó không trái đạo đức xã hội mới được xác định là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
Xét về mặt pháp lý tại Điều 274 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).”
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Cũng theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay nợ tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản vay là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay nợ không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi suất mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay nợ có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác…”
Khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay khi đến hạn nếu hai bên không thỏa thuận được về việc kéo dài thời hạn trả nợ thì dựa trên hợp đồng cho vay, bên cho vay có thể áp dụng các biện pháp sau: Thỏa thuận với bên vay về việc kéo dài thời hạn trả nợ; Nếu hai bên không thỏa thuận được, bên vay có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án.
Như vậy, người vay tiền của bạn có nghĩa vụ phải trả lại tiền đã vay bạn khi đến hạn trả theo như hợp đồng, đối với trường hợp của bạn thì nếu như không thể đòi được nợ thì bạn có thể khởi kiện người mượn tiền khi đến hạn mà không trả ra Tòa, anh cung cấp đầy đủ chứng cứ chứng minh cùng với đơn khởi kiện thì tòa sẽ thụ lý và giải quyết đúng với quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn vấn của luật sư, nếu bạn còn thắc mắc hay muốn được luật sư tư vấn thêm về mặt pháp lý liên quan đến đòi nợ, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được giải đáp vấn đề chính xác và nhanh chóng nhất
Đòi nợ không trả phải khởi kiện ở đâu, cần giấy tờ gì?
Anh Vui (Lai Châu) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vài thắc mắc liên quan đến việc vay tiền và đòi nợ như sau: Tôi có một người bạn quen biết ở trên Hà Nội, cách đây 3 năm tôi có cho người bạn đó vay một khoản tiền là 20.000.000 và có ký hợp đồng vay với thời hạn là 1 năm không tính tiền lãi.
uy nhiên khi hết thời hạn vay như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì người bạn đó của tôi lại lấy lý do là đang đầu tư kinh doanh nên chưa trả được và hẹn khi nào kinh doanh có lãi sẽ trả cho tôi thêm lãi mặc dù không có thỏa thuận trong hợp đồng và xin gia hạn thời hạn trả thêm 1 năm nữa là thành 2 năm.
Nhưng đến nay đã 3 năm nhưng khi tôi hỏi tiền thì người bạn đó lại bảo chưa có tiền nên tôi muốn hỏi trường hợp của tôi có cách nào để yêu cầu người bạn đã vay tiền của tôi phải trả tiền cho tôi hay không? Rôi sẽ cần phải làm những gì?
>> Luật sư tư vấn giấy tờ và thủ tục khởi kiện đòi nợ. Gọi ngay 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Xin chào anh Vui! cảm ơn anh đã đặt câu hỏi. Đối với thắc mắc của anh cho Tổng đài pháp luật trả lời như sau:
Khởi kiện đòi tiền cho vay là quyền của công dân, không phụ thuộc vào số tiền nhiều hay ít, giá trị tài sản cao hay thấp, khi thấy quyền và lợi ích chính đáng của mình bị xâm phạm thì chủ thể có quyền nộp đơn ra Tòa án để yêu cầu giải quyết vụ việc theo đúng quy định của pháp luật.
Để kiện đòi nợ khi bên vay mượn tiền mà không trả, thì cần phải làm theo quy trình, thủ tục sau đây:
Chuẩn bị hồ sơ:
1. Đơn khởi kiện dân sự theo mẫu
2. Hợp đồng vay tiền giữa các bên
3. Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của bên vay
4. Các tài liệu, chứng cứ kèm theo khác
Trong trường hợp nộp đơn khởi kiện sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí dựa trên số tiền tranh chấp; mức tạm ứng án phí được quy định bằng 50% mức án phí phải nộp.
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đòi nợ đến Tòa án
Đầu tiên, cần làm đơn khởi kiện vụ việc đòi tiền và gửi đến Tòa án nơi bên vay cư trú. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, trong đơn khởi kiện phải có những nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện… số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện…. số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích liên quan được bảo vệ….
Lưu ý:
Trường hợp nếu không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị khởi kiện thì ghi rõ chỉ nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
Trường hợp nếu không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm cụ thể là gì? Nêu chính xác, chi tiết những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, cần ghi rõ,chính xác, chi tiết theo chứng cứ cụ thể mà bạn nộp đến Tòa án
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện… (xem cách thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật)
Bước 2: Tham gia các phiên họp của Tòa án
Sau khi nộp đơn khởi kiện đòi tiền đến Tòa án thì Tòa án sẽ yêu cầu bạn nộp tạm ứng án phí, nếu trong trường hợp sau khi bên khởi kiện thắng kiện thì người thua kiện sẽ phải đóng án phí và Tòa án sẽ trả lại tiền mà bạn tạm đóng án phí trước đó.
Sau khi bạn đóng án phí thì Tòa án sẽ tiếp nhận và thụ lý đơn khởi kiện đòi tiền của người khởi kiện, Tòa án sẽ làm các thủ tục liên quan trong tố tụng dân sự, lúc này bên khởi kiện cần tham gia tất cả các phiên họp (họp hòa giải, họp công khai chứng cứ,…).
Bước 3: Tham gia phiên xét xử của Tòa án
Sau khi thực hiện tất cả các thủ tục cần thiết liên quan theo quy định của pháp luật thì Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, giai đoạn này là quan trọng nên bên khởi kiện không được vắng mặt, nếu có công việc đột xuất hoặc có sự kiện bất ngờ nào đó thì phải thông báo cho Tòa án biết, lúc này phiên tòa sẽ được hoãn lại.
Sau khi thực hiện quá trình xét xử thì tiếp theo sẽ là quá trình nghị án –> Tiếp theo là tuyên án –> Tòa án đưa ra quyết định, hoặc đưa ra bản án –> Kết thúc quá trình xét xử –> Giao bản án, quyết định cho các đương sự.
Bước 4: Nhận lại khoản tiền gốc và tiền lãi cho vay
Sau khi đã có quyết định, bản án của Tòa án thì người vay tiền có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định/bản án đó, nếu như sau thời hạn 15 ngày mà không có ai kháng cáo thì bản án/quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật.
Khi một bản án/quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình, trong trường hợp người vay tiền thua kiện nhưng vẫn cố tình không trả nợ cho bạn thì bạn có thể yêu cầu thực hiện biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản của mình. Người thua kiện sẽ phải đóng án phí cho Tòa án (tùy thuộc vào giá trị của vụ án bao nhiêu mà Tòa án sẽ thu án phí theo tỉ lệ % pháp luật quy định), đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ đối với những yêu cầu của người thắng kiện mà Tòa án công nhận trong bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, trên đây là trình tự, thủ tục giải quyết đối với vấn đề về cách khởi kiện đòi tiền theo đúng quy định của pháp luật. Nếu bạn còn thắc mắc hay muốn luật sư tư vấn về mặt pháp lý có liên quan, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được giải đáp vấn đề chính xác và nhanh chóng nhất
Đòi nợ không trả phải làm sao khi người vay bỏ trốn
Anh Tuấn (Khánh Hòa) có câu hỏi:
Tôi có một người đồng nghiệp làm cùng công ty thường hay mượn nợ những người khác, nhưng anh ấy đều trả tiền đúng hẹn, do anh ta cũng làm việc được hơn 3 năm nên mọi người không có nghi ngờ gì, số tiền mượn cũng rải rác từ nhiều người, dao động từ 2 đến 5 triệu đồng một người. Người bạn này cũng thân quen với tôi, nên anh ta đã hỏi mượn em 15 triệu đồng, thấy số tiền này khá cao nhưng là bạn bè nên tôi cũng đồng ý nhưng với điều kiện là phải ký hợp đồng. Hiện tại tôi đã nghỉ việc ở công ty đã hơn 1 năm nay và có gọi điện để hỏi nhưng không được và tôi có đến địa chỉ nơi mà người bạn đó cho thì không đúng nên tôi muốn nhờ Luật sư hỗ trợ giúp tôi vấn đề này!
>> Người vay bỏ trốn không trả nợ phải làm sao? Luật sư tư vấn 1900.6174
Trả lời từ luật sư:
Xin chào anh Tuấn! cảm ơn anh đã đặt câu hỏi. Đối với thắc mắc của anh cho Tổng đài pháp luật trả lời như sau:
Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản thì Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Từ sự thỏa thuận đó của cả bên vay và bên cho vay trong hợp đồng sẽ phát sinh nghĩa vụ trả nợ của bên vay, bên vay nợ tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản bằng vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong một số trường hợp nếu có dấu hiệu của việc phạm tội thì bạn không được quyền khởi kiện đối với một người có hành vi phạm tội. Khi phát hiện ra hành vi phạm tội, việc bạn cần làm là khai báo với cơ quan có thẩm quyền, họ sẽ tiến hành điều tra, nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành khởi tố vụ án.
Các dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140, BLHS 2015) như sau:
Chủ thể: là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật.
Khách thể: Là quan hệ sở hữu
Mặt khách quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện các hành vi theo các giai đoạn như sau:
Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác.
Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản
Lưu ý: Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích là để chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, căn cứ vào các dấu hiệu cấu thành tội trên, thì khi phát hiện ra bạn của anh là bên vay có hành vi nghi ngờ là đã cung cấp thông tin về địa chỉ sai, số điện thoại không liên lạc được và có biểu hiện nghi ngờ có hành vi bỏ trốn, anh có thể báo với cơ quan công an về hành vi của người bạn đó, nếu như người bạn đó có đủ các dấu hiệu như nói trên, thì người đó sẽ bị khởi tố về tội “ Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.”
Ngay khi nhận thấy người vay nợ có dấu hiệu cố tình bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì chủ nợ có quyền làm Đơn tố cáo hành vi lừa đảo/lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gửi đến cơ quan Công an. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, cơ quan công an tiến hành xác minh và ra quyết định thụ lý đơn tố cáo.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, cơ quan chức năng sẽ tiến hành thu thập thông tin, ý kiến giải trình; ban hành và xử lý kết luận nội dung tố cáo. Nếu có dấu hiệu của tội phạm thì hồ sơ sẽ được chuyển đến cơ quan điều tra để giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự.
Dịch vụ luật sư đòi nợ thuê của Tổng đài pháp luật
Tổng đài pháp luật với đội ngũ Luật sư có trình độ, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nợ, xử lý tranh chấp, sẽ là lựa chọn đáng tin cậy dành cho mọi người. Chúng tôi cam kết về cách đòi nợ nhanh nhất, cách đòi nợ hợp pháp, đảm bảo uy tín cho tất cả các khách hàng.
Dịch vụ đòi nợ thuê bao gồm:
– Yêu cầu quý khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản nợ, gồm có:
+ Khách nợ là doanh nghiệp: Giấy đăng ký kinh doanh và các loại giấy tờ có liên quan như hóa đơn, hợp đồng kinh tế, biển bản đối chiếu công nợ…
+ Khách nợ cá nhân: Căn cước công dân, giấy vay tiền, giấy hẹn nợ, địa chỉ cư trú…
– Tư vấn, đánh giá sơ bộ về hồ sơ công nợ theo các yếu tố cơ bản sau:
+ Yếu tố về giá trị pháp lý đối với hồ sơ đòi nợ
+ Yếu tố về khả năng tài chính của bên vay nợ
+ Yếu tố về Thiện chí trả của bên vay nợ
+ Yếu tố về yêu cầu của bên cho vay nợ
– Soạn thảo văn bản liên quan tới quá trình giải quyết thu hồi nợ với bên đối tác để thúc đẩy nhanh quá trình.
– Tiếp xúc với bên vay nợ bằng cách gửi thư mời hoặc gặp trực tiếp để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu họ trả nợ
– Tạo áp lực toàn diện đối với bên vay nợ, đồng thời cảnh báo hậu quả pháp lý và các khoản tổn thất khác mà bên vay nợ phải gánh chịu nếu không thanh toán khoản nợ
– Trường hợp bên vay nợ không có thiện chí trả nợ; sẽ chuyển sang bước soạn thảo hồ sơ, tài liệu để khởi kiện
– Cử luật sư tham gia vụ kiện để đảm bảo quyền lợi của khách hàng
– Tư vấn cho bên vay nợ tự nguyện thi hành án (trả nợ theo bản án) hoặc hỗ trợ khách hàng để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thi hành án.
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề đòi nợ không trả phải làm sao. Mong rằng bài viết trên sẽ mang lại hữu ích cho bạn. Nếu còn có điều gì vướng mắc, chưa hiểu rõ hay cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác mời bạn vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời những vướng mắc của mình theo số hotline 1900.6174, hỗ trợ 24/7.