Thuế thừa kế ở Việt Nam được quy định như thế nào? Khi nhận di sản thừa kế do người mất để lại thì ngoài việc quan tâm đến giá trị của phần di sản thừa kế, người hưởng thừa kế cần nắm rõ về nghĩa vụ đối với di sản mà mình được nhận. Trong bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật sẽ cùng bạn tìm hiểu về thuế thừa kế ở Việt Nam theo quy định mới nhất. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy lên và gọi đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chính xác nhất!
Quy định về thuế thừa kế ở Việt Nam
>> Luật sư tư vấn quy định về thuế thừa kế ở Việt Nam, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn chị Phương đã đặt câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật! Về vấn đề thắc mắc trên của chị, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của cá nhân. Cá nhân này có quyền lập di chúc để định đoạt phần tài sản của mình; để lại tài sản này của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc chia theo pháp luật. Theo đó, các quy định về thừa kế đã được Bộ luật dân sự năm 2015 ban hành thành một chế định riêng, bao gồm 02 hình thức như sau: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, phần tài sản thuộc sở hữu của cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng cả về giá trị, chủng loại, số lượng nên vấn đề thừa kế di sản này cũng ngày càng phát sinh nhiều dạng tranh chấp. Chúng tôi xin trình bày về quy định về thuế thừa kế ở Việt Nam như sau:
Xét căn cứ theo khoản 9 Điều 2 và Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT–BTC, quy định thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm:
– Nhận di sản thừa kế là chứng khoán: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; theo quy định.
– Nhận di sản thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
– Nhận di sản thừa kế là bất động sản: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà,..
– Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: Ô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, xe gắn máy, xe mô tô;;…
Bên cạnh đó căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể sau sẽ được miễn thuế TNCN, bao gồm:
– Vợ với chồng;
– Bố đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Bố nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, phần tài sản nhận thừa kế căn cứ thuộc khoản 9 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT–BTC thì người nhận có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp nhận thừa kế căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Trên đây là phần giải đáp của Luật sư về quy định về thuế thừa kế ở Việt Nam. Mọi thắc mắc về liên quan về vấn đề thuế thừa kế ở Việt Nam, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn nhanh nhất!
>> Xem thêm: Thừa kế trong tư pháp quốc tế theo quy định mới nhất 2022?
Những trường hợp phải đóng thuế thừa kế ở Việt Nam
>> Tư vấn những trường hợp phải đóng thuế thừa kế ở Việt Nam, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của anh và đưa ra tư vấn như sau:
Khi nhận được phần di sản thừa kế, cá nhân ngoài việc quan tâm đến giá trị của tài sản nhận được này thì một vấn đề nữa họ quan tâm nữa là nghĩa vụ đóng thuế khi nhận tài sản thừa kế. Pháp luật đã quy định rõ ràng, chi tiết thu nhập từ thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) căn cứ theo Khoản 9 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT–BTC gồm các loại tài sản như sau:
– Nhận di sản thừa kế là chứng khoán bao gồm: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác trái phiếu, tín phiếu; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định pháp luật.
– Nhận di sản thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
– Nhận di sản thừa kế là bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà…
– Nhận di sản thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô
Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi về những trường hợp phải đóng thuế thừa kế ở Việt Nam. Mọi thắc mắc về liên quan về mức đóng thuế thừa kế, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
>> Xem thêm: Thừa kế theo pháp luật là những gì? Di sản phân chia cho những ai?
Những trường hợp được miễn thuế thừa kế ở Việt Nam
Chị Nhung (Hải Dương) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau: Tôi năm nay 40 tuổi, đã kết hôn và có hai đứa con. Hiện tại tôi và chồng đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Đợt vừa rồi mẹ ruột tôi ốm nhập viện. Tôi không có thời gian về chăm sóc mẹ tôi ốm. Cậu em trai tôi đã nghỉ việc để chăm sóc mẹ trong giai đoạn ốm đau bệnh tật, và mỗi tháng tôi đều gửi tiền hàng tháng về để mua đồ bồi bổ mẹ.
Vừa qua, mẹ tôi mất. Hiện nay tôi muốn từ chối phần nhận di sản của mẹ vì tôi không bên cạnh mẹ lúc ốm đau. Tôi muốn dành phần di sản này cho vợ chồng cậu em trai này để có đồng ra đồng vào, lấy vốn liếng làm ăn. Vậy tôi mong muốn Luật sư giải đáp thắc mắc “Những trường hợp nào thì được miễn thuế thừa kế ở Việt Nam?” Xin cảm ơn!
>> Tư vấn nhanh chóng những trường hợp miễn thuế thừa kế ở Việt Nam, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị! Chúc chị một ngày tốt lành! Nội dung thắc mắc trong câu hỏi của chị được Luật sư giải đáp như sau:
Thực tế, không phải những trường hợp nào cũng được miến thuế thừa kế ở Việt Nam. Xét căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định như sau:
– Thu nhập từ nhận di sản thừa kế là bất động sản giữa vợ với chồng; bố đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; bố nuôi, mẹ nuôi với con nuôi…là thu nhập được miễn thuế TNCN.
– Thu nhập di sản thừa kế từ bất động sản, tài sản khác phải đăng ký, chứng khoán, nhận thừa kế là phần vốn của các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh mà người hưởng thừa kế trong mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng như trên cũng được miễn thuế TNCN
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề những đối tượng được miễn thuế thừa kế ở Việt Nam, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất!
>> Xem thêm: Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất 2022
Thuế thừa kế ở Việt Nam là bao nhiêu
Thuế thừa kế chứng khoán là bao nhiêu?
>> Tư vấn chính xác thuế thừa kế chứng khoán theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn chị Phượng đã đặt câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật! Về vấn đề thắc mắc trên của chị, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Cổ phiếu, chứng khoán, phần góp vốn trong các tổ chức là một loại tài sản và khi nhận thừa kế thì sẽ phải tính thuế. Căn cứ theo quy định tại Điều 16 văn bản hợp nhất số 68/VBHN–BTC thì công thức tính thuế là:
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) 49 Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị số sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, hãy nhấc máy lên và liên hệ ngay với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất!
Mức thuế thừa kế bất động sản là bao nhiêu?
>> Tư vấn chính xác mức thuế thừa kế bất động sản ở Việt Nam, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị! Nội dung thắc mắc trong câu hỏi của chị được Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và đưa ra tư vấn như sau:
Hiện nay, một trong những di sản thừa kế được mọi người quan tâm chú ý đến đó chính là bất động sản. Những tài sản này thường có giá trị rất lớn và đem lại nhiều lợi ích vật chất cho người thừa kế. Tuy nhiên trên thực tiễn có rất nhiều người khi nhận di sản thừa kế vẫn thắc mắc rằng thừa kế bất động sản có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Xét Căn cứ vào khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 26/2012/QH13, thu nhập từ thừa kế bất động sản là phần thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
……..
9. Thu nhập từ di sản nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.”
Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào nhận thừa kế là bất động sản cũng phải nộp thuế. Do đó, chúng tôi sẽ liệt kê các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Thừa kế bất động sản mà không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Xét căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT–BTC, các khoản thu nhập từ di sản nhận thừa kế bất động sản sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân là các khoản thu nhập giữa:
– Vợ với chồng;
– Bố đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Bố nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Bố chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
– Anh chị em ruột với nhau.
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
Như vậy nếu chị không nằm trong những mối quan hệ trên với người để lại di sản; chị sẽ không được miễn thuế TNCN
Ngoài ra, nếu việc nhận thừa kế bất động sản này không thuộc các trường hợp nêu trên nhưng giá trị của bất động sản đó từ 10 triệu đồng trở xuống, người nhận thừa kế đó cũng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tại khoản 1 Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định:
“Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.”
Trường hợp 2: phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Xét căn cứ theo điểm c, khoản 9, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT–BTC, các khoản thu nhập từ thừa kế bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
– Quyền sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
– Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
– Quyền thuê đất;
– Quyền thuê mặt nước;
– Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức;
Xét căn cứ theo Điều 16 Thông tư số 111/2013/BTC, quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế bất động sản được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (10%)
Lưu ý:
– Thu nhập tính thuế là phần giá trị mà bất động sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
– Giá trị bất động sản đó được xác định như sau:
+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất này thì phần giá trị quyền sử dụng đất đó được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do cơ quan UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản;
+ Đối với bất động sản là nhà cửa và các công trình kiến trúc trên đất thì giá trị phần bất động sản này được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà cửa; quy định tiêu chuẩn và định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà và công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu bất động sản;
+ Trường hợp không xác định được giá trị di sản theo quy định trên thì sẽ căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do cơ quan UBND cấp tỉnh quy định.
Như vậy, nếu nhận thừa kế bất động sản trên có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng và tùy vào trường hợp cụ thể đã được trình bày ở trên thì người nhận thừa kế mới sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì người nhận thừa kế đó phải nộp mười phần trăm (10%) của phần giá trị bất động sản lớn hơn 10 triệu đồng mỗi lần nhận này.
Bài viết trên đây là toàn bộ thông tin Luật sư Tổng Đài Pháp Luật chia sẻ về thuế thừa kế ở Việt Nam. Hy vọng nội dung trong bài viết cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích để có thể áp dụng vào trường hợp cụ thể của mình trên thực tế. Nếu có bất kỳ vấn đề nào thắc mắc cần được chúng tôi tư vấn, hãy nhấc máy và gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất!