Hợp đồng mua bán tài sản là vấn đề được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu hiện nay. Thấu hiểu được điều này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp bạn có bất cứ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý tư vấn, hỗ trợ và giải đáp nhanh chóng.
>> Tư vấn quy định về Hợp đồng mua bán tài sản, Gọi ngay 1900.6174
Hợp đồng mua bán tài sản là gì?
>> Hợp đồng mua bán tài sản là gì? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý như: tư vấn luật dân sự, tư vấn luật hình sự, tư vấn luật đất đai,… Với đội ngũ luật sư am hiểu pháp luật và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, tổng đài đã tư vấn và hỗ trợ pháp lý thành công cho hàng nghìn khách hàng trên toàn quốc. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!
Đặc điểm, nội dung pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản
>> Nội dung pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản là gì? Liên hệ ngay 1900.6174
Hợp đồng mua bán tài sản có các đặc điểm sau:
– Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ: Bên mua và bên bán đều có quyền và nghĩa vụ đối nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận vật và trả tiền mua vật. Đồng thời ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao vật và nhận tiền bán vật.
– Hợp đồng mua bán là hợp đồng có tính chất đền bù: Khoản tiền mà bên mua tài sản phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù cho việc mua bán tài sản. Đặc điểm bởi vì có đền bù trong hợp đồng tài sản là yếu tố để phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không mang tính đền bù
– Mục đích chuyển giao quyền sở hữu: Đây là căn cứ kế tục của quyền sở hữu tài sản. Đặc điểm này là yếu tố phân biệt giữa Hợp đồng mua bán với hợp đồng cho mượn tài sản và hợp đồng cho thuê tài sản.
Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ
Căn cứ theo quy định tại Điều 431 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng mua bán như sau:
Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Tài sản được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán này. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản này là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định này.
2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán có quyền bán hoặc người bán
Như vậy, đối tượng của hợp đồng tài sản bao gồm:
– Một là, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa này phải được phép giao dịch. Đối với các loại tài sản bị cấm và không được phép giao dịch như vũ khí, chất nổ ma túy,…thì các bên trong hợp đồng không được phép xác lập, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa đối với các loại tài sản này.
Hợp đồng mua bán hàng hóa phải dựa trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt, kinh doanh, sản xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
Các loại tài sản theo quy định của pháp luật bị cấm không được phép giao dịch là các tài sản có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe, đời sống của chủ thể và gây ảnh hưởng đến lợi ích của cộng đồng, dân tộc, quốc gia.
– Hai là, đối tượng của hợp đồng bị hạn chế chuyển nhượng thì phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các loại tài sản bị hạn chế chuyển nhượng pháp luật quy định chặt chẽ về thủ tục, trình tự, ,…
Như vậy, để xác lập hợp đồng tài sản này có đối tượng bị hạn chế chuyển nhượng, các chủ thể của hợp đồng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục, số lượng,…mà pháp luật quy định
– Ba là, tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên bán có quyền bán hoặc bên bán. Để tài sản này được chuyển giao hợp pháp, thì bên chuyển giao phải có các quyền đối với tài sản đó. Chuyển giao tài sản là hình thức thực hiện quyền định đoạt tài sản mà chỉ chủ sở hữu tài sản mới có thể thực hiện. Pháp luật hiện hành trao cho chủ sở hữu tài sản quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình.
Do đó, chủ sở hữu có thể tự mình định đoạt tài sản bằng cách bán tài sản này cho người khác, hoặc có thể trao quyền đó cho một chủ thể khác. Chủ thể được chủ sở hữu chuyển giao các quyền có quyền bán tài sản không thuộc sở hữu của mình mà không bị xem là hành vi vi phạm pháp luật, và hợp đồng mua bán đó vẫn còn có hiệu lực pháp luật.
– Bốn là, tài sản mua bán phải được xác định. Như đã phân tích nêu trên, tài sản của hợp đồng mua bán có thể là quyền tài sản hoặc vật nhưng phải được xác định rõ và tránh việc xảy ra tranh chấp sau này. Nếu đối tượng là vật thì phải xác định được về mặt đặc điểm, số lượng, chất lượng,…Nếu đối tượng là quyền tài sản thì phải được xác định thông quan giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bằng chứng chứng minh bên bán có quyền tài sản này.
Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng có đền bù
Khoản tiền mà bên mua tài sản phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù cho việc mua bán tài sản. Đặc điểm bởi vì có đền bù trong Hợp đồng mua bán là yếu tố để phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không mang tính đền bù.
Mục đích chuyển giao quyền sở hữu
Đây là căn cứ kế tục của quyền sở hữu tài sản. Đặc điểm này là yếu tố phân biệt giữa Hợp đồng mua bán với hợp đồng cho mượn tài sản và hợp đồng cho thuê tài sản.
Ý nghĩa của hợp đồng mua bán tài sản
>> Hợp đồng mua bán tài sản có ý nghĩa như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Hợp đồng mua bán tài sản thông thường được thực hiện ngay sau khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận xong về đối tượng và giá cả – khi bên mua trả tiền xong thì bên bán chuyển giao vật cho bên mua. Nhưng cũng có thể được các bên trong hợp đồng thỏa thuận khác như giao vật trước, trả tiền sau hoặc nhận tiền trước, giao vật sau.
Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán này là một số lượng lớn tài sản thì các bên trong hợp đồng mua bán có thể chuyển giao vật làm nhiều lần và mỗi lần sẽ theo một số lượng, khối lượng nhất định. Sau khi các bên trong hợp đồng này đã thực hiện xong hợp đồng, họ sẽ thỏa mãn với nhau về các nhu cầu kinh doanh hoặc tiêu dùng hoặc sản xuất.
Hợp đồng mua bán là phương tiện pháp lí để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức trao đổi hàng hóa, thỏa mãn nhu các cầu sản xuất kinh doanh hoặc sinh hoạt, tiêu dùng. Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, quan hệ mua bán tài sản này phản ánh mối quan hệ kinh tế về trao đổi sản phẩm và vật tư giữa các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Từ đó tạo ra các điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển đồng thời góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân.
Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
>> Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản là gì? Gọi ngay 1900.6174
Tài sản của hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015 đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Đối tượng của hợp đồng mua bán này cũng phải thỏa mãn những quy định của pháp luật hiện hành về chế độ pháp lí của đối tượng trong giao dịch dân sự. Theo đó, đối tượng của hợp đồng mua bán này phải được phép giao dịch. Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.
Đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có những chứng từ hoặc bằng chứng khác có liên quan để chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán. Quyền tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phổ biến là chuyển giao quyền đòi nợ và mua bán quyền sử dụng đất đai, mua bán quyền sở hữu các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao được. Cho dù đối tượng của hợp đồng mua bán là một quyền tài sản hay vật cụ thể thì phải được xác định rõ.
Đối tượng của hợp đồng mua bán có thể là vật hình thành trong tương lai. Trong trường hợp này người bán phải có các căn cứ chứng minh vật đó đang hoặc chuẩn bị được hình thành trong tương lai.
Ví dụ: mua bán chung cư đang xây dựng, mua bán hoa màu chưa được thu hoạch,..
Trường hợp theo quy định của luật, nhượng bị cấm tài sản hoặc bị hạn chế chuyển thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định trên.
Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán có quyền bán hoặc người bán.
Giá và phương thức thanh toán hợp đồng mua bán tài sản
>> Hợp đồng mua bán tài sản được thanh toán theo những phương thức nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Giá và phương thức thanh toán do các bên trong hợp đồng thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên trong hợp đồng mua bán. Trong trường hợp pháp luật hiện hành quy định giá và phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên trong hợp đồng phải phù hợp với quy định đó.
Trường hợp thỏa thuận không rõ ràng hoặc không có thỏa thuận về giá và phương thức thanh toán thì giá sẽ được xác định theo giá thị trường và phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm, thời điểm giao kết hợp đồng.
Hình thức của hợp đồng mua bán tài sản
>> Hợp đồng mua bán tài sản có những hình thức nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Hình thức của hợp đồng mua bán có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng do các bên trong hợp đồng thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì hình thức của hợp đồng mua bán phải bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực ( mua bán xe cơ giới, nhà ở,..)
Hình thức của hợp đồng mua bán là căn cứ để xác định người bán và người mua đã tham gia vào hợp đồng mua bán, từ đó xác định rõ các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; xác định được trách nhiệm dân sự của bên vi phạm hợp đồng.
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
>> Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán tài sản là bao lâu? Gọi ngay 1900.6174
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn mà các bên đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản sau hoặc trước thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Khi các bên không thỏa thuận được về thời hạn giao tài sản thì bên mua tài sản có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua tài sản nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau trong một thời gian hợp lý.
Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định được hoặc xác định không rõ ràng về thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc nhận tài sản mua.
Địa điểm và phương thức giao bán tài sản
>> Có những phương thức giao bán tài sản nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Địa điểm giao tài sản sẽ do các bên thỏa thuận; nếu không có các thỏa thuận thì được xác định theo địa điểm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể như sau:
– Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ hợp đồng là bất động sản;
– Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ này không phải là bất động sản.
Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì phần tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định nào đó thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
Mẫu hợp đồng mua bán tài sản mới nhất 2022
>> Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng mua bán tài sản mới nhất năm 2022, gọi ngay 1900.6174
Tổng Đài Pháp Luật cung cấp cho bạn mẫu hợp đồng mua bán tài sản mới nhất như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Số: ………..
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Căn cứ Nghị định 151/2017/NĐ–CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư 144/2017/TT–BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số …. ngày …. của ………….. về việc ……………;
Căn cứ kết quả bán đấu giá/ bán niêm yết giá/ bán chỉ định tài sản ………..;
Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ……, tại …………., chúng tôi gồm có:
I. Bên bán (cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công):
Tên đơn vị: ………………………………………………………………………………………………………….
Mã số quan hệ với NSNN: ……………………………………………………………………………………
Mã số thuế (nếu có): …………………………………………………………………………………………….
Đại diện bởi: ………………………………………, chức vụ…………………………………………..
II. Bên mua:
Tên đơn vị/cá nhân: ……………………………………………………………………………………………..
Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD) số: ………………………………………………………………………………………………………………………….
Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………………………………………
Đại diện bởi: ………………………………….., chức vụ………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………
Hai bên thống nhất ký Hợp đồng mua bán với các nội dung sau:
Điều 1. Tài sản mua bán
1. Chủng loại tài sản.
2. Số lượng tài sản.
Điều 2. Giá mua bán tài sản
Giá mua bán tài sản nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này là: …………….. đồng (bằng chữ: …………………………….đồng Việt Nam), cụ thể: (giá bán tài sản tương ứng với từng loại tài sản tại Điều 1 của Hợp đồng).
Điều 3. Phương thức và thời hạn thanh toán
1. Phương thức thanh toán
2. Thời hạn thanh toán:
a) Bên mua có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho bên bán chậm nhất là ngày ….. tháng …. năm …..(1);
b) Quá thời hạn quy định tại khoản a mà bên mua chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản thì bên mua phải chịu khoản tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với số tiền còn thiếu.
Điều 4. Thời gian, địa điểm giao, nhận tài sản
1. Thời gian giao, nhận tài sản
2. Địa điểm giao, nhận tài sản.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán:
– Bàn giao tài sản nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này cùng giấy tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản (nếu có) cho bên mua đúng thời hạn, địa điểm quy định tại Điều 4 Hợp đồng này.
– Phối hợp với Bên mua thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật.
– Quyền và nghĩa vụ khác (nếu có).
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua:
– Thanh toán tiền mua tài sản cho Bên bán đúng thời hạn quy định tại Điều 3 Hợp đồng này.
–Thực hiện đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật và nộp các khoản thuế, lệ phí liên quan đến việc mua bán tài sản theo Hợp đồng này thuộc trách nhiệm của Bên mua theo quy định của pháp luật.
– Quyền và nghĩa vụ khác (nếu có).
Điều 6. Cam đoan của các bên
Bên mua và bên bán chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Bên bán cam đoan:
1.1. Những thông tin về tài sản đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
1.2. Tài sản thuộc trường hợp được bán tài sản theo quy định của pháp luật;
1.3. Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này:
a) Tài sản không có tranh chấp;
b) Tài sản không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
1.4. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
1.5. Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận ghi trong Hợp đồng này.
2. Bên mua cam đoan:
2.1. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
2.2. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này và các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản;
2.3. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
2.4. Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
Điều 7. Xử lý trong trường hợp bên mua không mua tài sản sau khi đã ký Hợp đồng
Trường hợp bên mua không nhận tài sản sau khi đã thanh toán hoặc không thanh toán thì được xử lý như sau:
1. Tài sản và khoản tiền đặt trước của bên mua thuộc về bên bán trong trường hợp bên mua không thanh toán.
2. Tài sản và số tiền đã thanh toán (bao gồm khoản tiền đặt trước) thuộc về bên bán trong trường hợp bên mua đã thanh toán nhưng không nhận tài sản.
Điều 8. Xử lý tranh chấp
Hợp đồng này được làm thành 05 bản có giá trị pháp lý như nhau; Bên bán giữ 02 bản, Bên mua giữ 02 bản, gửi chủ tài khoản tạm giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
______________
(1) Ngày/tháng/năm thanh toán được ghi cụ thể nhưng không quá 90 ngày (trường hợp bán trụ sở làm việc), 05 ngày làm việc (trường hợp bán tài sản khác), kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán.
Trên đây là phần tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề hợp đồng mua bán tài sản. Hy vọng thông qua bài viết trên có thể giải đáp được các thắc mắc của bạn. Trong trường hợp, bạn còn có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào liên quan đến những vấn đề trên, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật hỗ trợ giải đáp nhanh chóng!