Đơn xin chấm dứt hợp đồng – Mẫu cập nhập mới nhất năm 2022

Đơn xin chấm dứt hợp đồng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu hiện nay. Vậy đơn xin chấm dứt hợp đồng là gì? Điều kiện để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng? Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất hiện nay. Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây, mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng!

>> Tư vấn quy định về đơn xin chấm dứt hợp đồng, Gọi ngay 1900.6174 

tu-van-quy-dinh-ve-don-xin-cham-dut-hop-dong
Tư vấn quy định về đơn xin chấm dứt hợp đồng

Đơn xin chấm dứt hợp đồng là gì?

 

>> Đơn xin chấm dứt hợp đồng là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Hiện nay, việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn xảy ra rất nhiều trong lĩnh vực lao động. Bộ luật lao động 2019 đã có quy định cụ thể về những trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhằm bảo đảm các quyền lợi cho người lao động. Vậy đơn xin chấm dứt hợp đồng là gì? Đây chắc chắn là một vấn đề nhiều người dân quan tâm tìm hiểu hiện nay. Đối với câu hỏi thắc mắc trên, Tổng Đài Pháp Luật đưa ra phần giải đáp như sau:

Đơn xin chấm dứt hợp đồng là đơn do người lao động viết gửi cho người sử dụng lao động nhằm mục đích xin chấm dứt, kết thúc hợp đồng lao động kể cả là hợp đồng đó không xác định thời hạn hay chấm dứt trước thời hạn đối với hợp đồng có xác định thời hạn.

Tổng Đài Pháp Luật là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ pháp ly được nhiều người biết đến. Tổng đài chuyên tư vấn và hỗ trợ pháp lý trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật lao động, tư vấn luật dân sự, tư vấn luật hôn nhân gia đình,… Với gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, tổng đài đã tư vấn và hỗ trợ thành công cho hàng nghìn khách hàng trên toàn quốc. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900 để được luật sư tư vấn miễn phí!

Điều kiện để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

 

>>> Điều kiện để người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Luật Lao động năm 2019, đã quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, cụ thể như sau:

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

+ Ít nhất 45 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn phải báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không cần báo trước trong trường hợp như sau:

+ Không được bố trí làm việc theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định theo Điều 29 của Bộ luật này;

+ Không được trả lương không đúng thời hạn hoặc trả đủ lương, trừ trường hợp quy định theo khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi, lời nói nhục mạ, có hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; bị cưỡng bức lao động;

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi người lao động làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

– Đủ tuổi nghỉ chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng lao động có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

>> Xem thêm: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì? Quy định mới nhất năm 2022

Quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động

 

>>> Pháp luật quy định như thế nào về việc chấm dứt hợp đồng lao động? Gọi ngay 1900.6174

 

– Hợp đồng lao động chấm dứt do ý chí của hai bên chủ thể trong hợp đồng lao động: hợp đồng lao động chấm dứt do ý chí của hai bên chủ thể trong hợp đồng lao động được hiểu là việc chấm dứt hợp đồng do ý chỉ của cả hai bên chủ thể trong quan hệ lao động này quyết định Điều đó có nghĩa hai bên chủ thể trong quan hệ lao động thống nhất đối với nhau, đồng thuận với nhau và củng cố nhất thì việc chấm dứt hợp đồng.

– Việc chấm dứt hợp đồng lao động phải do ý chí của hai bên chủ thể thông quan hệ lao động có thể được biểu hiện dưới hình thức hai bên trong hợp đồng thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng hoặc hai bên đã thống nhất trước với nhau công việc phải hoàn thành trong hợp đồng lao động và khi công việc đã được hoàn thành thị hợp đồng lao động sẽ chấm dứt. Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019, hợp đồng lao động chấm dứt do ý chí của hai bên chủ thể trong quan hệ lao động này bao gồm các trường hợp như sau:

– Hết thời hạn hợp đồng lao động từ trường hợp quy định theo khoản 4 Đề 177 Bộ luật lao động năm 2019. Khi giao kết hợp đồng lao động, các bên sẽ thỏa thuận với nhau về thời hạn của hợp đồng (có thể là hợp đồng lao động 1 năm 2 năm, 3 năm). Vì vậy, thông thường khi hết thời hạn nêu trên, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt, trừ các trường hợp đặc biệt như hai bên trong hợp đồng ký kết hợp đồng lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng.

– Cũng có các trường hợp hợp đồng lao động tuy hết thời hạn hợp đồng nhưng không làm chấm dứt quan hệ lao động giữa các bên trong hợp đồng dù hai bên giao kết hợp đồng lao động mới hay không gia hạn hợp đồng như trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn lao động nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc. Đối với trường hợp người lao động là các cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm của kỳ công đoàn mà hết thời hạn của hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết cho đến khi đã hết nhiệm kỳ. Do đó, mặc dù hợp đồng lao động của người lao động là các cán bộ công đoàn có thể đã hết thời hạn nhưng hợp đồng lao động này cũng sẽ không đương nhiên chấm dứt.

– Đã hoàn thành xong công việc trong hợp đồng. Đây là trường hợp khi giao kết hợp đồng lao động, các bên đã xác định và thống nhất trước về công việc mà người lao động phải hoàn thành theo hợp đồng. Bởi vậy, khi công việc đã thoả thuận trong hợp đồng lao động thì được hoàn thành thì hợp đồng lao động cũng chấm dứt

– Hai bên thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là trường hợp hợp đồng lao động tuy đang còn trong thời hạn nhưng các bên đã thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng. Trên thực tế, việc chấm dứt này thường được thực hiện bằng việc một bên trong quan hệ lao động này (Người lao động hoặc Người sử dụng lao động) đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động và đã được bên kia đồng ý và hai bên tiến tới chấm dứt hợp đồng.

* Chấm dứt hợp đồng lao động do sự kiện pháp phát sinh:

– Chấm dứt hợp đồng lao động do sự kiện pháp lý phát sinh được hiểu là hợp đồng lao động bị chấm dứt không phụ thuộc vào các ý chỉ của hai bên chủ thể trong quan hệ lao động mà do sự kiện pháp lý phát sinh xảy ra. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do sự kiện pháp lý phát sinh này bao gồm:

– Người lao động bị kết án phạt: Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo quyết định, bản án của toà án đã có hiệu lực pháp luật.

– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo quyết định, bản án của toà án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Người lao động bị chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị cơ quan toà án có thẩm quyền tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuốc UBND cấp tỉnh và thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được uỷ quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

* Hợp đồng lao động bị chấm dứt do ý chí của một bên chủ thể trong quan hệ lao động:

– Trường hợp hợp đồng lao động bị chấm dứt do ý chí của một bên chủ thể trong quan hệ lao động còn được gọi là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thực chất là trường hợp hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn nhưng một bên trong quan hệ lao động quyết định chấm dứt hợp đồng. Việc bên không đồng ý hay kia đồng ý không ảnh hưởng đến quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của bên kia.

– Hợp đồng lao động được hình thành trên cơ sở thương lượng thỏa thuận giữa Người lao động và Người sử dụng lao động. Vì vậy, việc hợp đồng lao động chấm dứt cũng có thể do ý chí của một bên, Người lao động hoặc Người sử dụng lao động

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Khi giao kết hợp đồng lao động, các bên đã thoả thuận với nhau về thời hạn thực hiện hợp đồng. Về nguyên tắc, các bên việc làm. Vì vậy, để tránh tình trạng lạm quyền, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách bừa bãi, người sử dụng lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì cần phải có căn cứ và phải tuân theo những thủ tục nhất định, những căn cứ để cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là do lỗi của người lao động hoặc vì những lý do khách quan khác mà gười sử dụng lao động không thể khắc phục được hoặc vì sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong nền kinh tế thị trường .

– Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn khi có những lý do như sau:

Chấm dứt hợp đồng lao động là do lỗi của người lao động hoặc do lỗi khách quan: Khi người lao động có lỗi hoặc vì lý do khách quan khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể giải quyết được thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này. Việc chấm dứt trên nhằm đảm bảo các quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động căn cứ theo Điều 36 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp như sau:

– Người lao động đã thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động:

Người lao động thường xuyên không hoàn công thành việc theo hợp đồng lao động đã được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc cho người sử dụng lao động đã ban hành nhưng phải tham khảo các ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đó.

– Người lao động bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và đã quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định nào đó có thời hạn dưới 12 tháng và khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động này bình phục thì người sử dụng lao động cần phải xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động.

– Do hoả hoạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoa hoặc thu hẹp, di dời sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp để khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tạm hoãn hợp đồng.

– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu căn cứ theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có các lí do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

– Người lao động cung cấp không trung thực các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động này.

Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng, trong một số trường hợp nhất định, dù có các căn cứ nêu trên nhưng người sử dụng lao động vẫn sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Đó là các trường hợp như người lao động bị tai nạn lao động hoặc ốm đau. Người lao động đang nghỉ việc riêng, nghỉ hàng năm. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động một cách hợp pháp, ngoài căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động còn phải thực hiện nghĩa vụ báo trước. Cụ thể, người sử dụng lao động cần phải báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn.

mau-don-xin-cham-dut-hop-dong-lao-dong
Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động

 

Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động

 

>>> Tư vấn về mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

 

Tổng Đài Pháp Luật xin cung cấp mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng, bạn có thể tham khảo dưới đây:

 

Download (DOCX, 13KB)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

ĐƠN XIN NGHỈ VIỆC

Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty…………(1)

Trưởng phòng…………(2)

Tên tôi là:……… Giới tính:……(3)

Sinh ngày:……… Nơi sinh:……(4)

Số chứng minh thư/ thẻ căn cước:……(5)

Cấp ngày:………. Nơi cấp:……(6)

Nhân viên bộ phận:……….. Chức vụ:………(7)

Nay tôi làm đơn này trình Ban Giám đốc Công ty(1)…….. xem xét phê duyệt cho tôi được thôi việc từ ngày…. tháng… năm…

Lý do nghỉ việc: ……(8)

Tôi xin cam kết sẽ hoàn thành đầy đủ những công việc được giao trước khi thôi việc.

Kính mong Ban giám đốc xem xét và chấp thuận cho tôi được phép thôi việc. Tôi xin chân thành cảm ơn!

.., ngày…… tháng…..năm…..

 

Ý kiến trưởng phòng

 

 

Người làm đơn

 

 

 

Hướng dẫn viết mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động

 

>>> Hướng dẫn viết mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, gọi ngay 1900.6174

 

Để hoàn thành hồ sơ, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động nhanh chóng, Tổng Đài Pháp Luật đưa ra một số hướng dẫn viết đơn xin chấm dứt hợp đồng

như sau:

(1): Điền tên công ty mà người lao động làm việc

(2): Điền tên trưởng phòng công ty

(3): Điền tên, giới tính của người lao động xin nghỉ việc, làm việc.

(4): Điền ngày sinh, nơi sinh của người xin làm việc, nghỉ việc.

(5): Điền số căn cước công dân/ chứng minh thư của người xin nghỉ việc, làm việc.

(6): Điền nơi cấp, ngày cấp căn cước công dân/ chứng minh thư nhân dân.

(7): Điền bộ phận, chức vụ của người lao động xin nghỉ việc.

(8): Điền lý do nghỉ việc.

 

nhung-luu-y-khi-viet-mau-don-xin-cham-dut-hop-dong-lao-dong
Những lưu ý khi viết mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động

 

 

Những lưu ý khi viết mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động

 

>> Khi viết đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động cần lưu ý gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Để thông báo đơn phương xin chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải chú ý thể hiện được rõ ràng các căn cứ nghỉ việc cũng như đảm bảo được các quy định về thời hạn thông báo trong mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động. Việc không đảm bảo đúng các điều kiện xin nghỉ việc theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trên sẽ bị coi là trái quy định pháp luật hiện hành và có hậu quả người lao động sẽ phải gánh chịu những nghĩa vụ sau đây:

– Không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương căn cứ theo hợp đồng lao động.

– Phải bồi trường một khoản tiền cho người sử dụng lao động tương ứng với mức lương mà người lao động được hưởng với những ngày quá hạn thời gian báo trước.

– Phải hoàn trả lại chi phí đào tạo cho người lao động nếu có.

– Chính vì thế, phải đặc biệt lưu ý về việc thời hạn thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Một số câu hỏi liên quan đến đơn xin chấm dứt hợp đồng

Người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không?

 

>> Người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn hay không? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Người sử dụng lao động được hưởng quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nếu thuộc các trường hợp sau:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ, công việc theo hợp đồng lao động;

– Người lao động ốm đau điều trị quá ngày quy định

– Do một số lý bất khả kháng

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định của Bộ luật lao động năm 2019.

– Người lao động bị mất việc làm vì lý do kinh tế

– Trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

 

>> Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi của người lao động cần biết

 

Chấm dứt hợp đồng không báo trước có phải bồi thường cho công ty không?

 

>> Người lao động chấm dứt hợp đồng không báo trước có phải bồi thường cho công ty không? Gọi ngay 1900.6174

 

Trong trường hợp người lao động xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nhưng đã không đảm bảo các điều kiện chấm dứt và thời hạn báo trước thì việc chấm dứt hợp đồng lao động được coi là trái pháp luật, khi đó người lao động phải chịu những hệ quả như sau:

– Người lao động không được trợ cấp thôi việc.

– Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương căn cứ theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với số tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

Trên đây là những quy định của pháp luật và những vấn đề thực tế về đơn xin chấm dứt hợp đồng. Hy vọng thông qua bài viết trên đây có thể giải đáp được các thắc mắc của bạn. Bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào liên quan đến những vấn đề trên, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật giải đáp nhanh chóng!