Hiện nay có rất nhiều trường hợp vợ chồng có nhu cầu, thắc mắc về thủ tục chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ/chồng. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là một trong những nội dung phức tạp và đã được pháp luật quy định cụ thể tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật khác. Vậy theo quy định của pháp luật, có được chuyển đổi tài sản trong trường hợp này hay không? Bài viết sau đây của Tổng đài pháp luật sẽ cùng bạn đọc phân tích vấn đề trên và những nội dung có liên quan. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ, tư vấn cụ thể, chi tiết nhất.
Quy định về tài sản chung của vợ chồng? Điều kiện chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng cho vợ/chồng
Chị Kim (Phú Thọ) có câu hỏi như sau:
“Tôi và chồng tự nguyện kết hôn năm 2020. Sau khi kết hôn vợ chồng có tích góp được một số tiền nên quyết định ra ở riêng, vợ chồng tôi mua một mảnh đất 120 m2 và có một số tài sản khác, trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mảnh đất này đứng dưới tên của tôi. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, chúng tôi đã sống ly thân được 2 tháng, nay tôi và chồng quyết định ly hôn. tôi muốn hỏi Luật sư, mảnh đất này đứng dưới tên của chồng tôi vậy liệu khi ly hôn Tòa án có xác định là tài sản riêng của chồng tôi hay không? Nếu trường hợp Tòa án xác định là tài sản chung thì có thể chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng tôi sang cho tôi không?”
Mong nhận được giải đáp sớm nhất từ Luật sư
Xin cảm ơn!”
>>> Luật sư tư vấn thủ tục chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ/chồng miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Luật sư chuyên tư vấn đất đai trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, sau đây Tổng đài pháp luật sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành có liên quan để giải đáp thắc mắc của bạn một cách cụ thể và rõ ràng nhất:
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng cụ thể như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng bao gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập có được do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác có được trong thời kỳ hôn nhân, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp người vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của mình.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của cả vợ chồng.
– Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của một bên thì xác định tài sản đó sẽ là tài sản chung.
Như vậy, có thể hiểu: Tài sản chung của vợ chồng là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản hiện có hoặc hình thành trong tương lai thuộc sở hữu chung của vợ chồng được hình thành hoặc tạo ra phù hợp với những căn cứ xác lập tài sản chung vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc do vợ chồng thỏa thuận khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Do đó, mảnh đất 120m2 hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng chị thuộc sở hữu chung của 2 vợ chồng, không phải là tài sản riêng của vợ hay chồng.
Có được chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ/chồng không?
>>> Luật sư tư vấn miễn phí cách chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang cho vợ/ chồng. Gọi ngay: 1900.6174
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cụ thể như sau:
1. Trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ trường hợp được quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu như không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận việc chia tài sản chung phải được lập thành văn bản. Văn bản này phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Theo những thông tin mà bạn đã cung cấp, căn cứ quy định pháp luật thì tài sản mảnh đất mà bạn nêu trên được xác định là tài sản chung của vợ chồng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, không thể xem là tài sản riêng của cá nhân vợ hay chồng. Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận về việc chia một phần hoặc toàn bộ số mảnh đất này trở thành tài sản riêng của cá nhân bạn hoặc chồng. Thỏa thuận phân chia tài sản chung trên sẽ được lập thành văn bản có chữ ký của hai bên, được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Khi đó tài sản này sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì theo quy định tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng
Như vậy, trường hợp hai bên có thỏa thuận thì theo quy định pháp luật, được chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ. Tuy nhiên, cần lưu ý việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị vô hiệu:
Một là, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
Hai là, nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ như sau Nghĩa vụ cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ thanh toán khi Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho các cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc một số nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Vậy nên, căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bạn cần lưu ý rằng nếu như vợ chồng bạn thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ thì thỏa thuận sẽ bị vô hiệu.
Trên đây là câu trả lời của Tổng đài pháp luật cho câu hỏi có được chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang cho riêng vợ/chồng không? Nếu còn thắc mắc cần tư vấn về hôn nhân và gia đình, gọi ngay 1900 633 705 để được luật sư hỗ trợ trực tiếp.
Cách chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ
>>> Tư vấn thủ tục chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ/chồng, gọi ngay: 1900.6174
Vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ. Tuy nhiên, để được công nhận thì việc chuyển đổi cần thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Theo đó, vợ chồng cần chuẩn bị hồ sơ thực hiện chuyển đổi và cách thức chuyển đổi được quy định cụ thể như sau:
– Hồ sơ chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu chuyển đổi có công chứng tại văn phòng công chứng;
- Bản sao các giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu của cả hai vợ chồng;
- Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với bất động sản;
- Văn bản thỏa thuận về chuyển đổi, công nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Trình tự, thủ tục chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ:
- Bước 1: Vợ chồng cầm hồ sơ đến nộp tại văn phòng công chứng gần nhất và tiến hành các thủ tục cần thiết theo hướng dẫn;
- Bước 2: Nhân viên văn phòng công chứng tiến hành kiểm tra hồ sơ giấy tờ có đầy đủ và hợp lệ không. Hai bên vợ chồng sẽ ký kết các loại giấy tờ cần thiết theo hướng dẫn của Công chứng viên. Sau đó, tiến hành nộp lệ phí và nhận kết quả đã thực hiện xong việc chuyển đổi tại bộ phận đóng dấu và thu phí.
- Bước 3: Bạn sẽ mang toàn bộ giấy tờ đã thực hiện xong đến bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở tài nguyên và môi trường cấp huyện để đăng ký biến động đất đai để tiến hành thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho riêng bạn hoặc chồng.
Sau khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể xác định đây là tài sản riêng của bạn. Lúc này bạn có toàn quyền quyết định đối với tài sản riêng này, khi thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, tặng cho, cầm cố,… bạn không cần sự đồng ý và hỏi ý kiến của chồng.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?
>>> Luật sư tư vấn miễn phí cách xác định tài sản riêng của vợ, chồng. Gọi ngay: 1900.6174
Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ chồng cụ thể như sau:
– Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng quy định tại các Điều 38, Điều 39 và Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng được coi là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ những tài sản riêng này trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Ghi nhận quyền có tài sản riêng của vợ, chồng là một cơ chế pháp lý bảo đảm quyền sở hữu các nhân của vợ, chồng; bảo vệ lợi ích về tài sản mà mỗi cá nhân vợ, chồng được hưởng và được pháp luật bảo hộ. Đối với tài sản riêng, vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. có thể thấy, quy định này mang tính chất tùy nghi.
Như vậy, có thể hiểu: Tài sản riêng là tài sản thuộc sở hữu của một bên vợ, chồng được xác lập dựa trên căn cứ do pháp luật quy định bao gồm: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua giao dịch bằng tài sản riêng: tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng: hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Trên đây là ý kiến tư vấn từ các luật sư uy tín của Tổng đài pháp luật về vấn để điều kiện, thủ tục, cách thức chuyển đổi tài sản chung của vợ chồng sang vợ/chồng. Hy vọng những ý kiến trên có thể cung cấp các thông tin về xác định và chuyển đổi tài sản chung sang tài sản riêng khi ly hôn. Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn pháp luật qua số điện thoại 19006174 để được hỗ trợ miễn phí.