Tư vấn thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành

Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất có gì khác so với thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thông thường? Thủ tục này được tiến hành khi nào? Thừa kế theo di chúc mới có thể thực hiện thủ tục này phải không?…. Đó là vô vàn những câu hỏi về vấn đề thủ tục thừa kế đất đai mà các luật sư của Tổng đài pháp luật nhận được. Bởi trên thực tế, con cái sau khi được bố mẹ để lại cho tài sản là đất đai thì đều có mong muốn nhanh chóng được thực hiện thủ tục sang tên quyền sở hữu, làm thủ tục thừa kế đất đai. Do đó, dịch vụ tư vấn luật đất đai tại Tổng đài pháp luật chính là địa chỉ uy tín cho bạn. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng tham khảo một số tư vấn/ hướng dẫn về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đai nhé!

Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất

 

Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi không để lại di chúc

Anh Hoàng (Bắc Ninh) có câu hỏi:

“Bố mẹ tôi có một mảnh đất diện tích 300m2 đứng tên chủ sở hữu là bố tôi. Cuối năm 2019, bố tôi đột ngột qua đời vì đột quỵ mà không để lại di chúc. Đến nay, người đứng tên sổ đỏ vẫn là bố tôi nên bên chính quyền địa phương yêu cầu chuyển quyền sử dụng đất cho người thân trong gia đình. Vậy không biết thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc thực hiện như thế nào? Không biết tôi có thể từ chối nhận quyền sử dụng đất để giao cho mẹ tôi đứng tên được không? Mong nhận được tư vấn của luật sư!”

>>> Tư vấn thủ tục thừa kế đất đai khi không có di chúc. Gọi ngay 19006174

Trả lời:

Về các vấn đề bạn đã liên hệ và có mong muốn được giải đáp, đội ngũ luật sư đất đai của Tổng đài pháp luật xin được tư vấn vấn như sau:

Về vấn đề thừa kế theo pháp luật: Được quy định tại Chương XXIII Bộ luật dân sự năm 2015, trong đó người thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 bao gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm bạn, mẹ bạn và anh chị em ruột của bạn (nếu có), mảnh đất sẽ được chia làm những phần bằng nhau và mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được nhận một phần. Quy định của pháp luật không bắt buộc người nhận thừa kế phải nhận phần mình thừa kế, vì vậy bạn có thể thực hiện thủ tục nhường quyền tài sản này cho mẹ bạn. Thủ tục này được thực hiện bằng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có công chứng/ chứng thực và gửi đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký đất đai.

Về thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

Sau khi bạn đã hoàn thành việc từ chối nhận di sản thừa kế bằng văn bản, gia đình bạn có quyền yêu cầu công chứng viên gửi hồ sơ khai nhận di sản thừa kế và thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Nghị định 29/2015/NĐ-CP. Về hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm:

  • Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế;
  • CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người có liên quan đến di sản thừa kế: bạn và mẹ bạn;
  • Giấy chứng tử của bố bạn;
  • Giấy chứng minh quyền sử dụng đất của mảnh đất thuộc về bố bạn (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản đóng thuế, giấy phép xây dựng, giấy phép mua bán, quyền sở hữu nhà đất,…)

Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc bao gồm cả việc niêm yết công khai hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại UBND nơi bố bạn ở cuối cùng trước khi mất. Thời hạn niêm yết công khai là 15 ngày. Việc làm này sẽ giúp tránh những mâu thuẫn có thể nảy sinh khi đã hoàn thành việc giao di sản thừa kế. Trong thời gian niêm yết, nếu không có phát sinh những tranh chấp từ những người thừa kế hoặc người có quyền lợi liên quan thì UBND cấp xã sẽ ra văn bản công nhận di sản thừa kế.

Thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế chỉ là việc xác nhận lại di sản thừa kế có đúng pháp luật không và có được phép sang tên cho mẹ bạn sở hữu không chứ chưa xác nhận rằng mẹ bạn đã được quyền đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, gia đình bạn cần tiến hành thêm thủ tục sang tên giấy chứng sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mẹ bạn. Thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai được tiến hành tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đứng tên bố bạn);
  • Bản chính văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của bạn;
  • Giấy xác thực về việc thực hiện niêm yết tại UBND xã;
  • Bản sao có công chứng CMND, sổ hộ khẩu của mẹ bạn;
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ;
  • Trích đo bản đồ hiện trạng đất.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau khi tiếp nhận hồ sơ từ gia đình bạn sẽ có trách nhiệm xác minh hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); thực hiện việc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc cấp mới trong trường hợp cần thiết. Gia đình bạn phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) thì Văn phòng đăng ký nhà đất mới giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Trong trường hợp của gia đình bạn, mẹ bạn sẽ được miễn thuế Thu nhập cá nhân từ việc nhận thừa kế bất động sản và được nhận tặng tài sản từ con nên không phải chịu thuế. Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mẹ bạn cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ tuy nhiên bạn vẫn cần thực hiện thủ tục khai báo với hai khoản phí này theo quy định của pháp luật.

Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi không có di chúc hoặc thủ tục từ chối quyền sử dụng đất. Liên hệ 19006174

Thực tế, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.

>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất

Anh Minh (Nam Định) có câu hỏi: “Tôi là con trai cả trong nhà, dưới tôi có 1 em gái đã đi lấy chồng. Nay bố mẹ tôi đã tuổi cao sức yếu và vẫn đứng tên mảnh đất đang ở (vợ chồng tôi ở riêng). Bố mẹ tôi chưa có ý định làm di chúc sang tên cho tôi sở hữu mảnh đất này. Tôi sợ nay mai khi bố mẹ tôi mất có thể xảy ra tranh chấp, vì vậy tôi mong muốn được luật sư tư vấn về điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không có di chúc thì tôi và em gái có được hưởng không hay sẽ bị Nhà nước thu hồi? Mong nhận được tư vấn!”

>>> Tư vấn thủ tục tranh chấp đất đai có sổ đỏ. Liên hệ 19006174

Trả lời:

Theo Bộ luật dân sự 2015, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất có 2 hình thức là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Do đó, nếu bố mẹ bạn không thực hiện việc lập di chúc/ không chia cụ thể cho bạn hay em gái được nhận mảnh đất này thì việc thừa kế sẽ được phân chia theo pháp luật. Trong đó, điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ở đây giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ bạn);
  • Đất đai không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Thừa kế trong thời hạn sử dụng đất.

Người thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Tuy nhiên, bạn có thể từ chối nhận quyền sử dụng đất và giao phần thừa kế đó cho em gái/ bố mẹ bạn nếu muốn. Việc từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định của pháp luật một cách cụ thể chứ không phải chỉ bằng giao dịch bằng miệng, do đó bạn nên tìm hiểu thật kỹ các thủ tục có liên quan trước khi tiến hành nếu có nhu cầu nhé!

Thủ tục thừa kế đất đai có di chúc

Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi có di chúc

Anh Hòa (Thái Nguyên) có câu hỏi:

“Gia đình tôi có 2 anh em trai, bố mẹ tôi có một mảnh đất diện tích 300m2 đứng tên bố tôi. Cách đây 2 năm, bố tôi có thực hiện việc lập di chúc bằng văn bản, trong đó, mảnh đất diện tích 300m2 được bố tôi để lại cho anh trai tôi. Sau khi bố tôi mất đi, việc thừa kế sẽ được thực hiện và anh tôi sẽ được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo tôi tìm hiểu, tôi vẫn có quyền nhận được một phần của mảnh đất.

Vì vậy, tôi liên hệ luật sư để được tư vấn về vấn đề này và tôi cũng muốn nhận được một phần của mảnh đất dù đã có di chúc. Mong được luật sư tư vấn về thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất trong trường hợp này!”

>>> Không có tên trong di chúc có được nhận di sản không??? Liên hệ tư vấn 19006174

Trả lời:

Thứ nhất, bạn cần xem xét về việc di chúc của bố bạn có hợp pháp không. Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định rõ tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

Ngoài ra, việc chia thừa kế theo di chúc còn quy định thêm về những người không có tên trong di chúc nhưng vẫn có quyền được nhận di sản. Theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Như vậy, nếu bạn đã thành niên và có khả năng lao động thì bạn sẽ không được nhận ⅔ suất thừa kế và mảnh đất này sẽ thuộc về anh trai bạn – theo như di chúc mà bố bạn để lại.

Ngoài ra, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi có di chúc được tiến hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Thủ tục chuyển quyền sở hữu đất đai khi có di chúc bao gồm thủ tục khai nhận di sản và thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ chúng tôi đã có hướng dẫn ở trên về hồ sơ, thời hạn, thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết, bạn có thể tham khảo và thực hiện. Ngoài ra, nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến thủ tục thừa kế đất đai theo di chúc/ theo pháp luật, hãy liên hệ trực tiếp với các luật sư của chúng tôi qua hotline 19006174

Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi đang có tranh chấp

Anh Hoàng (Hà Nội) có câu hỏi: “Gia đình tôi có 2 anh em trai và 3 chị em gái, chúng tôi đều đã lập gia đình và sống riêng. Chỉ có gia đình tôi là sống cùng bố mẹ trên một mảnh đất nhưng xây dựng một căn nhà khác ở riêng. Trong hơn 30 năm qua, tôi vẫn thực hiện việc đóng thuế đất đầy đủ cho mảnh đất mà gia đình tôi đang ở. Nay bố mẹ tôi qua đời không để lại di chúc, vậy mảnh đất này có được phân chia đều cho 5 anh chị em không? Việc tôi đã xây nhà trên đất có ảnh hưởng gì tới việc phân chia tài sản không? Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất tiến hành như thế nào?

Vấn đề thứ hai là việc tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm, mảnh đất của gia đình tôi và nhà hàng xóm trước đây là một mảnh đất chung được phân chia cho 2 người con từ đời ông nội tôi. Có ghi trong “Trích Lục” giống như bản đồ đất đai hồi xưa. Hiện trạng qua bao nhiêu năm vẫn không thay đổi. Trích lục nhà hàng xóm đang giữ vì vậy chưa có bất kỳ loại giấy tờ nào chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này gây bất lợi cho việc thừa kế của gia đình tôi cũng như căn cứ để xác nhận di sản thừa kế. Nhà hàng xóm đồng ý sẽ tiến hành thủ tục làm sổ đất đai nếu gia đình tôi chịu cắt thêm cho họ mấy mét đất.

Gia đình tôi không đồng ý vì vậy việc làm giấy tờ đất đai vẫn kéo dài thời gian qua gây mệt mỏi cho gia đình tôi. Vì vậy tôi muốn được luật sư tư vấn về một số vấn đề sau:

  • Yêu cầu của nhà hàng xóm có đúng quy định của pháp luật không? Trích lục có còn giá trị không?
  • Gia đình tôi có thể thực hiện thủ tục thừa kế như thế nào nếu không thể chứng minh được mảnh đất không có tranh chấp?

Mong được luật sư tư vấn! Tôi xin chân thành cảm ơn!”

>>> Đất đai có tranh chấp thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất được không? Gọi ngay 19006174

Trả lời:
Việc ba mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì di sản để lại sẽ được chia theo pháp luật, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, mảnh đất này sẽ được chia đều cho 5 anh chị em của bạn. Căn nhà bạn đã xây sẽ được tính là tài sản riêng của bạn và trong trường hợp phân chia thì các bên sẽ thỏa thuận việc đền bù. Tuy nhiên, các anh chị em của bạn cũng có quyền từ chối nhận di sản và giao phần đất mình được hưởng cho bạn sở hữu/ đứng tên. Thủ tục này đã được luật sư của Tổng đài pháp luật hướng dẫn chi tiết ở phần trên, bạn có thể tham khảo.

Về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khi nhà hàng xóm vẫn giữ trích lục, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Tại Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;…”

Tại Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo như bạn chia sẻ, việc phân chia mảnh đất giữa nhà bạn và nhà hàng xóm đã xảy ra từ đời ông nội của bạn và bạn cũng đã xây căn nhà ở riêng trên mảnh đất một thời gian khá lâu. Nếu gia đình bạn đã sử dụng ổn định trên mảnh đất này trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, được UBND xã xác nhận là không có tranh chấp,… thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, không cần xác nhận của hàng xóm về việc đất đai không có tranh chấp bạn vẫn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>>> Hướng dẫn thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi có tranh chấp. Gọi ngay 19006174

Thừa kế đất đai có tranh chấp

Thời hạn giải quyết thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất

Anh L.M.N (Tp.HCM) có câu hỏi: “Gia đình tôi có 2 anh em trai, bố mẹ tôi có 2 mảnh đất với diện tích lần lượt là 300m2 và 350m2 đứng tên bố tôi. Cuối năm 2018, bố tôi có làm di chúc bằng văn bản để lại 2 mảnh đất này cho 2 anh em tôi vì vậy khi bố tôi mất vào năm 2020, chúng tôi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, sau khi gửi hồ sơ lên các cơ quan có thẩm quyền, chúng tôi chờ đợi rất lâu mà chưa có phản hồi. Vì vậy, cả 2 anh em chúng tôi chưa đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không dám thực hiện việc xây dựng nhà ở cũng như chưa xin được giấy phép xây dựng. Vì vậy tôi muốn hỏi về thời hạn giải quyết thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai là bao lâu? Mong được luật sư tư vấn!”

>>> Tư vấn luật thừa kế đất đai. Liên hệ 19006174

Trả lời:
Về thời hạn giải quyết thủ tục chuyển quyền thừa kế đất đai, luật sư của Tổng đài pháp luật xin tư vấn như sau:

– Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc, không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

– Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá năm (05) ngày làm việc.

Ngoài ra, bạn cần đảm bảo rằng hồ sơ thủ tục thừa kế đất đai của bạn đã đầy đủ các loại giấy tờ theo đúng quy định thì việc thừa kế đất đai mới có thể tiến hành nhanh chóng. Từ đó, bạn có thể thực hiện việc xin cấp phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng đài giải quyết thừa kế và tranh chấp đất đai trực tuyến

Pháp luật đất đai là một lĩnh vực rộng và phức tạp, chính vì vậy không phải ai cũng có thể am hiểu tường tận cũng như hiểu được bản chất vấn đề khi có tranh chấp đất đai xảy ra. Thậm chí, việc thừa kế đất đai cũng có thể phát sinh vô vàn vấn đề liên quan trong thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất. Lúc này, bạn nên tìm đến những luật sư uy tín trong lĩnh vực pháp luật đất đai để nhận được những tư vấn về luật đất đai, tư vấn luật thừa kế đất đai, hỏi đáp luật thừa kế đất đai,…

Tại Tổng đài pháp luật, dịch vụ tư vấn pháp luật về thừa kế đất đai/ tranh chấp đất đai luôn được chúng tôi ưu tiên đầu tư và cung cấp những luật sư đất đai chuyên môn giỏi. Vì dịch vụ này đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng – những người có nhu cầu tư vấn luật đất đai từ xa. Dịch vụ này giúp bạn tiết kiệm chi phí, không mất nhiều thời gian đến trực tiếp văn phòng mà vẫn nhận được những tư vấn chi tiết nhất.

Quy trình tư vấn luật đất đai trực tuyến của chúng tôi bao gồm:

Bước 1: Tiếp nhận vấn đề/ thông tin từ khách hàng
Bạn có thể liên hệ trực tiếp qua hotline 19006174, Facebook hoặc Gmail của chúng tôi để cung cấp những thông tin về vấn đề bạn đang gặp phải. Việc cung cấp đầy đủ thông tin và chính xác giúp chúng tôi nhanh chóng đưa ra những tư vấn/ hướng dẫn giải quyết chi tiết cho khách hàng.

Bước 2: Nghiên cứu hồ sơ, đưa ra các phương án giải quyết
Sau khi đã tiếp nhận đầy đủ các thông tin, luật sư đất đai của chúng tôi sẽ nhanh chóng nghiên cứu và đưa ra cho bạn những phương án giải quyết tối ưu nhất: Hướng dẫn thủ tục chuyển quyền sở hữu đất đai, hướng dẫn làm hồ sơ khai nhận di sản thừa kế, hướng dẫn thương lượng trong trường hợp có tranh chấp đất đai,….

Bước 3: Khách hàng nhận được tư vấn trực tuyến
Bạn sẽ nhận được những tư vấn/ phản hồi trực tuyến từ đội ngũ luật sư của Tổng đài pháp luật. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng dịch vụ thuê luật sư tranh tụng, thuê luật sư hòa giải, thuê luật sư thực hiện thủ tục thừa kế,…. nếu không muốn trực tiếp đứng ra thực hiện mà muốn có luật sư đại diện.

Tổng đài pháp luật cam kết bảo mật thông tin khách hàng đồng thời đưa ra những phương án giải quyết thừa kế đất đai, tranh chấp đất đai tối ưu, chính xác nhất, bảo vệ quyền lợi của thân chủ.

Tổng đài tư vấn luật đất đai

Trên đây là một số tư vấn của Tổng đài pháp luật về thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, hỏi đáp luật thừa kế đất đai hiện hành, thừa kế đất đai không có di chúc, khi có tranh chấp,… Hy vọng bạn đã có được những phương án/ hướng giải quyết tối ưu nhất cho vụ việc của mình. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ theo hotline 19006174 hoặc website Tổng đài pháp luật, đội ngũ luật sư của chúng tôi với dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn.