Nhập hộ khẩu online thực hiện như thế nào? Điều kiện là gì?

Hộ khẩu là công cụ giúp Nhà nước quản lý sự di chuyển sinh sống của công dân. Để thuận tiện cho người dân, hiện nay, Nhà nước đã sử dụng hình thức nhập hộ khẩu online. Trong bài viết sau, Tổng Đài Pháp Luật sẽ hướng dẫn bạn đọc thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu trực tuyến. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp miễn phí!

dieu-kien-nhap-ho-khau-online

 

Câu hỏi

 

Chị Nga (Ninh Bình) có câu hỏi gửi đến Tổng Đài Pháp Luật như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có một số vấn đề thắc mắc như sau muốn nhờ Luật sư hỗ trợ:

Tôi và chồng của mình đều là người Ninh Bình. Chúng tôi kết hôn được 4 năm và có một con gái năm nay 2 tuổi. Vì tính chất công việc nên vợ chồng tôi chuyển đến Bắc Ninh để làm việc và sinh sống. Gần đây, vợ chồng tôi mới mua được một ngôi nhà ở đây và cũng đã đăng ký cư trú rồi. Sắp tới, con gái của chúng tôi cũng chuẩn bị 3 tuổi và chúng tôi muốn gửi con ở nhà trẻ.

Vì muốn đảm bảo các quyền lợi cho con nên chúng tôi quyết định sẽ đăng ký thường trú cho con luôn, nhưng vì công việc quá bận nên chúng tôi không thể trực tiếp đi đăng ký. Vậy, điều kiện để được đăng ký online là gì? Tôi muốn hỏi thêm về những nơi nào không được đăng ký thường trú mới? Thủ tục nhập hộ khẩu online cho con như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi! Tôi xin cảm ơn!”

Luật sư tư vấn luật dân sự trả lời:

Chào chị Nga, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Dựa vào những thông tin mà chị cung cấp và các quy định của pháp luật hiện hành, Luật sư của chúng tôi xin được hỗ trợ tư vấn như sau:

Điều kiện nhập hộ khẩu online

 

>> Điều kiện nhập hộ khẩu online là gì? Gọi ngay 1900.6174 

Theo quy định của pháp luật hiện hành căn cứ tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định về điều kiện được đăng ký thường trú như sau:

Công dân là người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

Công dân được đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp mà không thuộc quyền sở hữu của mình chỉ khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp nơi đó đồng ý đối với các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở cùng với chồng; chồng về sống với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về sống cùng với con;

+ Người cao tuổi về sống với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không còn khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, không có khả năng điều khiển hành vi của mình quay về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột và người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha và mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý hoặc đối với người không còn cha, mẹ muốn về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người đang giám hộ cho người đó.

Trừ trường hợp với công dân đang đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đang ở đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, trọ, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình chủ hộ đó;

+ Bảo đảm các điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08m2 sàn/người.

Theo quy định công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người đang hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bầu cử, suy cử, bổ nhiệm, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo khác;

+ Người đang là đại diện cơ sở tín ngưỡng;

+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho việc đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý và tổ chức các hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng hoặc người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu cơ sở hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú tại đó.

– Người đang được chăm sóc, trợ giúp nuôi dưỡng được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Người sinh sống, người đang làm nghề lưu động trên các phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Người đó là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú tại phương tiện;

+ Phương tiện đó đã được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ về để sử dụng phương tiện đó vào mục đích ở, sinh hoạt;

+ Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đó đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không bắt buộc đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, trừ trường hợp đối với nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Do đó, đối với trường hợp của chị Nga, vì vợ chồng chị đã mua ngôi nhà ở Bắc Ninh và đã làm xong thủ tục đăng ký cư trú. Nên theo các quy định như trên, anh chị được đăng ký thường trú online cho con của mình.

Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ để nhập hộ khẩu online mà bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

>> Xem thêm: Nhập khẩu cho cháu ngoại – Tư vấn thủ tục miễn phí

nhap-ho-khau-online-nhung-noi-khong-duoc-dang-ky-thuong-tru

 

Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới?

 

>> Tư vấn miễn phí về địa điểm không được đăng ký thường trú mới, gọi ngay 1900.6174 

Theo pháp luật hiện hành căn cứ tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định về các địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau:

– Nơi đăng ký là chỗ ở nằm trong địa điểm bị cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc đang lấn, chiếm hành lang để bảo vệ quốc phòng, an ninh, thủy lợi, năng lượng, giao thông, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, các di tích lịch sử – văn hóa đã được công nhận xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về việc nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở đó nằm trên đất bị lấn, đất chiếm trái phép, trái pháp luật hoặc chỗ ở được xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất của Nhà nước và quyết định phê duyệt về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đó đang xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại liên quan đến người quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Nơi đăng ký là chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phải phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, đối với câu hỏi của chị Nga trên đây là những nơi mà pháp luật cấm không được đăng ký thường trú. Đó là những nơi nằm trong địa điểm bảo vệ anh ninh quốc phòng, những nơi có cảnh báo về nguy cơ xảy ra thiên tai sạt lở hoặc nhà ở đang có tranh chấp, khởi kiện,…

Nếu chị còn gặp khó khăn trong việc xác định địa điểm không được đăng ký thường trú, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!

>> Xem thêm: Chuyển khẩu cho con theo bố – Hướng dẫn chi tiết hồ sơ, thủ tục

thu-tuc-nhap-ho-khau-online

 

Thủ tục đăng ký nhập khẩu online cho con

 

>> Hướng dẫn thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu online cho con nhanh chóng, liên hệ ngay 1900.6174 

1. Truy cập vào website Cổng dịch vụ công quản lý nơi cư trú của Bộ Công an tại địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/. Sau đó, chọn vào mục Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú

2. Nhấn vào Đăng ký hoặc Đăng nhập tài khoản dịch vụ công. Ở trang tiếp theo, chọn tại dòng Đăng ký thường trú.

3. Ở trang tiếp theo, chọn tại dòng Đăng ký thường trú.

4. Sau khi đã đăng nhập thành công, bạn hãy nhập đầy đủ các thông tin vào hồ sơ để đăng ký thường trú.

5. Tiếp theo, khai báo tại mục THÔNG TIN ĐỀ NGHỊ, tải file đính kèm các ảnh của giấy tờ theo yêu cầu ở mục HỒ SƠ ĐÍNH KÈM. Sau khi kiểm tra lại các thông tin tiến hành xác nhận và click vào nút Ghi rồi gửi hồ sơ.

6. Trường hợp hồ sơ đã gửi thành công và được duyệt hệ thống sẽ gửi thông báo về email đã nộp hồ sơ, trong đó kèm theo một mã hồ sơ riêng của bạn. Bạn có thể dùng mã này để tra cứu theo dõi tiến độ làm hồ sơ nhập khẩu cho con của mình.

Như vậy, về thủ tục đăng ký thường trú online cho con anh chị chỉ cần đăng ký qua cổng dịch vụ công quản lý cư trú, rồi đăng nhập bằng tài khoản của mình. Sau đó, điền các thông tin yêu cầu đầy đủ và chính xác và nhấn nộp hồ sơ. Sau khi hoàn tất các bước hệ thống sẽ gửi thông báo về mail cho anh chị. Chị cần lưu ý chuẩn bị ảnh của các giấy tờ theo yêu cầu để tránh mất nhiều thời gian thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu online. Nếu chị gặp bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến thủ tục, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!

>> Xem thêm: Thủ tục nhập khẩu cho con – Một số điểm cần lưu ý năm 2022

Bài viết trên là nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về nhập hộ khẩu online cho con và một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến trên của chúng tôi đều dựa vào quy định của pháp luật hiện hành và kinh nghiệm của đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn. Nếu bạn có thắc mắc liên quan đến các vấn đề trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174, đội ngũ Luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!