Tài sản đất đai, bất động sản có giá trị lớn khiến người sở hữu rất không mong muốn gặp phải các vấn đề tranh chấp và kiện tụng. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai dẫn đến khởi kiện, án phí tranh chấp cũng là một khoản tiền khiến nhiều người đau đầu.
Bạn không cần quá lo lắng vì khoản tiền này đã được quy định rõ ràng, hãy cùng Tổng đài pháp luật tìm hiểu thêm về mức án phí tranh chấp ranh giới đất đai và Án phí tranh chấp đất đai ai chịu trong bài viết này. Nếu bạn còn bất cứ băn khoăn hay thắc mắc nào cần được giải đáp hãy liên hệ ngay đến cho chung tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn luật đất đai miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Án phí tranh chấp ranh giới đất đai là gì?
Án phí tranh chấp ranh giới đất đai là nghĩa vụ tài chính mà các đương sự phải thực hiện khi đưa vụ án tranh chấp đất đai ra tòa án để được giải quyết. Đây là một phần quan trọng của quy trình pháp lý, đòi hỏi các bên phải đóng góp vào các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý vụ án, bao gồm cả chi phí pháp lý, chi phí vận chuyển và mọi chi phí liên quan khác.
Mức án phí thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại hình tranh chấp, giá trị của mảnh đất đang tranh chấp và quy định pháp luật địa phương. Xác định án phí là một phần quan trọng của quy trình pháp lý, đảm bảo rằng các đương sự đều có trách nhiệm tài chính và đảm bảo sự công bằng trong quy trình tố tụng.
>>> Hỗ trợ thủ tục nộp án phí giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai, gọi ngay 1900.6174
Ai là người chịu án phí tranh chấp đất đai?
Án phí tranh chấp đất đai là một nghĩa vụ tài chính quan trọng trong quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai. Người chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định cụ thể như sau:
(1) Trường hợp đơn khởi kiện không được Tòa án chấp nhận thì người khởi kiện tranh chấp đất đai hay nguyên đơn sẽ là người thực hiện nghĩa vụ án phí theo quy định. Ngoại trừ các trường hợp thuộc một trong số trường hợp được miễn hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ án phí sơ thẩm
(2) Đối với trường hợp Tòa án chấp nhận mọi yêu cầu của nguyên đơn trong vụ án dân sự sơ thẩm thì người chịu án phí dân sự trong trường hợp này thuộc và bị đơn hay còn gọi người bị kiện
(3) Đối với trường hợp các bên đàm phán, giải quyết vụ án trong hòa bình trước khi phiên tòa diễn ra thì các bên phải chịu 50% mức án phí, bao gồm các vụ án không có giá ngạch theo quy định
(4) Đối với trường hợp một bên được miễn án phí, không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định thì bên còn lại vẫn phải chịu án phí, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
(5) Đối với trường hợp cho rằng quyết định của Toà án không đúng với quy định pháp luật thì kháng cáo. Như vậy, người thực hiện án phí theo vụ án phí phúc thẩm là đương sự thực hiện kháng cáo trong trường hợp bản án hay quyết định sơ thẩm được giữ nguyên
(6) Đối với trường hợp sửa đổi hoặc hủy hoàn toàn bản án hay quyết định sơ thẩm thì Tòa án sẽ xác định lại người thực nghĩa vụ tài chính, người chịu án phí sơ thẩm mà bên kháng cáo không phải chịu án phí.
(6). Đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất thì người chịu án phí sẽ được xác định dựa trên các trường hợp như sau:
– Trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất, nếu Tòa án chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất của ai mà không xem xét giá trị thì người chịu án phí dân sự sơ thẩm là đương sự tương đương với trường hợp không có giá ngạch.
– Trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất, nếu Tòa án chỉ xác định giá trị của tài sản hoặc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất theo phần thì người chịu án phí dân sự sơ thẩm là đương sự tương đương với phần giá trị mà họ được hưởng.
(7) Đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, người chịu án phí sẽ được xác định dựa trên các tình huống cụ thể:
– Trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà một bên có yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bên còn lại có yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu mà hai bên không có bất kỳ yêu cầu nào khác thì người không thành công trong yêu cầu đó sẽ chịu án phí như trường hợp không có giá ngạch.
Cụ thể hơn, khi Toà án tuyên bố quyết định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì bên còn lại là bên có yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Giống với các vụ án dân sự không có giá ngạch
– Trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà một bên có yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bên còn lại có yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu mà hai bên không có bất kỳ yêu cầu nào khác.
Khi Toà án tuyên bố quyết định giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì bên còn lại không những chịu án phí không có giá kinh ngạch mà còn phải thực hiện nghĩa vụ tài sản hoặc đền bù bồi thường thiệt hại chịu án phí. Giống với các vụ án dân sự có giá ngạch phải thực hiện nghĩa vụ tài sản
(8) Đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến việc trả lại tiền, đặt cọc và phạt cọc. Khi một bên yêu cầu trả lại tiền đặt cọc, phạt cọc, bên còn lại chỉ thực hiện yêu cầu trả lại số tiền cọc đã được nhận trước đó mà không chấp nhận yêu cầu phạt cọc.
Mà trong lúc đó, Toà án ra quyết định chấp nhận phạt cọc thì nghĩa vụ thực hiện án phí thuộc về bên không chấp nhận phạt cọc. Tương đương như vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc. Với trường hợp ngược lại, khi Tòa án ra quyết định không chấp nhận yêu cầu phạt cọc thì nghĩa vụ thực hiện án phí thuộc về bên yêu cầu phạt cọc, tương đương như vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.
Án phí tranh chấp đất đai là một phần không thể thiếu trong quy trình pháp lý giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai. Việc xác định người chịu án phí dựa trên các quy định cụ thể giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình tố tụng.
Đồng thời, nó cũng khuyến khích các bên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định tham gia vào một vụ án tranh chấp đất đai. Qua đó, việc thực hiện đúng và công bằng nghĩa vụ tài chính này không chỉ hỗ trợ cho việc tài trợ các chi phí pháp lý mà còn đảm bảo tính minh bạch và ổn định trong quản lý đất đai.
>>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Án phí tranh chấp đất đai hết bao nhiêu tiền
Theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí trong vụ án dân sự được phân loại như sau: Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch, án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch và án phí dân sự phúc thẩm. Điều này là để đảm bảo việc đóng góp vào các chi phí pháp lý khi yêu cầu giải quyết một vụ án, mức án phí thay đổi tùy thuộc vào loại vụ án và cấp độ xét xử.
Trong đó:
– Vụ án dân sự không có giá ngạch được quy định là những vụ án mà yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
– Vụ án dân sự có giá ngạch được quy định là những vụ án mà yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
Mức án phí dân sự có giá ngạch và án phí dân sự được quy định cụ thể như sau:
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án Toà án không xem xét giá trị tài sản mà chỉ xem quyền sử dụng đất thì đương sự phải chịu mức án phí: 300.000 đồng.
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án Toà án xem xét giá trị tài sản theo phần giống như vụ án có giá ngạch thì đương sự phải chịu mức án phí như sau:
+ Giá trị phần tài sản được hưởng từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
+ Giá trị phần tài sản được hưởng từ 6.000.000 đến dưới 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
+ Giá trị phần tài sản được hưởng từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng, án: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
+ Giá trị phần tài sản được hưởng từ trên 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
+ Giá trị phần tài sản được hưởng từ trên 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
+ Giá trị phần tài sản được hưởng từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng
>>> Liên hệ luật sư đất đai giỏi, gọi ngay 1900.6174
Những trường hợp được miễn án phí tranh chấp đất đai
Những trường hợp được miễn án phí tranh chấp đất đai được quy định tại Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, bao gồm:
– Người lao động khi khởi kiện đòi tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc giải quyết vấn đề bồi thường do bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của doanh nghiệp.
– Người yêu cầu cấp dưỡng, xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Yêu cầu bồi thường: Cá nhân có yêu cầu bồi thường về tính mạng, nhân phẩm, danh dự, sức khỏe
– Cá nhân thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Là những đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận cận nghèo, người khuyết tật, người cao tuổi, người có công với cách mạng được Nhà nước công nhận
– Đồng bào sinh sống trong điều kiện khó khăn: Là người sinh sống trong các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số
– Gia đình liệt sĩ: Cha mẹ đẻ, vợ/ chồng/ con đẻ nuôi của liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Như vậy, án phí tranh chấp đất đai là nghĩa vụ bắt buộc mà đương sự cần phải thực hiện cho tòa án khi yêu cầu giải quyết tranh chấp, trừ những trường hợp được miễn án phí theo quy định trên. Điều này giúp bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong quy trình pháp lý.
>>> Thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, gọi ngay 1900.6174
Thời hạn nộp tạm ứng án phí
Căn cứ vào Điều 195 BLTTDS năm 2015 thì thời hạn nộp tạm ứng án phí được quy định như sau:
Thời hạn nộp tạm ứng án phí theo quy định của Điều 195 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 là 07 ngày. Kể từ khi Thẩm phán nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo và xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết về việc nộp tiền tạm ứng án phí, nếu có.
Căn cứ vào tính chất và yêu cầu của vụ án, Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí và ghi vào giấy báo, sau đó giao cho người khởi kiện để họ nộp tạm ứng án phí theo quy định. Kể từ ngày người khởi kiện nhận được giấy báo nộp tạm ứng án phí thì thời hạn 07 ngày, người khởi kiện phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án.
Sau khi người khởi kiện đã nộp tiền tạm ứng án phí, Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án. Với trường hợp người khởi kiện thuộc một trong số trường hợp được miễn án phí đã nêu trêu hoặc không phải nộp án phí thì Thẩm phán sẽ tiếp nhận và thụ lý vụ án ngay khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu khác kèm theo.
>>> Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất là bao lâu? Gọi ngay 1900.6174
Căn cứ vào đâu để xác định án phí trong tranh chấp ranh giới đất đai đất đai?
Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất
Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định theo quy định tại Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trường hợp đầu tiên, khi vụ án chỉ liên quan đến quyền sử dụng đất của các bên mà không yêu cầu xem xét giá trị của đất, chỉ cần xác định quyền sử dụng đất của ai, thì đương sự sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương tự như vụ án không có giá ngạch.
Trường hợp thứ hai, nếu tranh chấp yêu cầu Tòa án phải xác định quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất theo phần, thì đương sự sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương đương với vụ án có giá ngạch, tính theo phần giá trị mà mình được hưởng. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu
Căn cứ vào quy định về án phí trong tranh chấp đất đai, khi xét về tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được quy định cụ thể trong một số trường hợp sau:
– Trong trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, và cả hai bên đều không có yêu cầu phụ khác, khi Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu, bên yêu cầu công nhận hợp đồng sẽ phải chịu án phí như trong trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch. Trong khi đó, nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng, thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu sẽ phải chịu án phí tương tự như vụ án dân sự không có giá ngạch.
– Trong trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, bên đó sẽ phải chịu án phí không có giá ngạch. Đồng thời, bên đó cũng phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại, và sẽ chịu án phí như trong vụ án dân sự có giá ngạch với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.
– Trong trường hợp tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nếu một bên yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt cọc, nhưng Tòa án quyết định chấp nhận phạt cọc, thì bên không chấp nhận phạt cọc sẽ phải chịu án phí như trong trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.
Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc xác định án phí trong tranh chấp đất đai, giữa các bên tham gia tranh chấp.
>>> Án phí trong tranh chấp ranh giới đất đai là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Một số câu hỏi liên quan
Thua kiện có phải chịu án phí không
Trong quá trình tham gia các vụ kiện dân sự, một câu hỏi thường gặp là liệu bên thua kiện có phải chịu án phí hay không? Câu trả lời ở đây là bên thua kiện là bên phải chịu án phí.
Theo quy định pháp luật, án phí dân sự là khoản tiền mà các bên tham gia vào vụ án dân sự phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của Tòa án. Án phí dân sự không chỉ là một phần của quyết định của Tòa án mà còn là một phần của quy trình giải quyết vụ án dân sự. Nó không chỉ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong vụ án mà còn liên quan đến việc thu thuế và nộp ngân sách nhà nước. Vì vậy, quyết định về án phí dân sự cần được đưa ra một cách công bằng và chính xác nhất.
Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, theo quy định của pháp luật thì bên thua kiện phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi khởi kiện không được Tòa án chấp nhận thì bên khởi kiện vẫn phải nộp án phí như đương sự khác. Quyết định về án phí không chỉ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong vụ án mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thu thuế và nộp ngân sách nhà nước.
Khá nhiều trường hợp không thể tự hòa giải, dẫn đến phí bồi thường và án phí kèm theo rất lớn. Để hiểu rõ hơn về trường hợp của bạn, bạn cần xác định rõ giá trị phần tranh chấp để ước lượng mức án phí như đã quy định. Hãy liên hệ ngay đến luật sư của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ chi tiết.
>>> Hỗ trợ, hướng dẫn quy trình khởi kiện trong tranh chấp ranh giới đất đai? Gọi ngay 1900.6174
Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai?
Án phí là khoản chi phí mà đương sự phải nộp khi tham gia vào quá trình xét xử một vụ án. Mức án phí được quy định dựa trên cấp độ xét xử (sơ thẩm hoặc phúc thẩm) và tính chất của vụ việc tranh chấp.
Khi bắt đầu khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai, người nộp đơn khởi kiện sẽ là người chịu trách nhiệm đóng tiền tạm ứng án phí để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Trừ khi được miễn hoặc không phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
Án phí trong tranh chấp đất đai là một phần quan trọng của quy trình xét xử vụ án, đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản.
Như vậy, Người nộp đơn khởi kiện thường chịu trách nhiệm đóng án phí khi bắt đầu khởi kiện vụ án. Để Toà án bắt đầu tiếp nhận vụ án để xem xét và giải quyết, trừ khi được miễn hoặc không phải nộp án phí theo quy định.
>>> Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai? Gọi ngay 1900.6174
Ai có thẩm quyền miễn giảm án phí tranh chấp đất đai?
Thẩm quyền miễn giảm án phí được quy định rõ ràng tại Điều 15 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trước khi vụ án được thụ lý, Thẩm phán được Chánh án Tòa án ủy quyền có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị miễn hoặc giảm tiền tạm ứng án phí trong quá trình sơ thẩm.
Tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm xem xét vụ án và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án, họ có thẩm quyền xét miễn hoặc giảm án phí đối với đương sự có yêu cầu.
Quy định về thẩm quyền miễn giảm án phí trong tranh chấp đất đai giúp đảm bảo sự công bằng và khả thi trong việc giải quyết các vụ án. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đều có vai trò quan trọng trong việc quyết định về việc miễn hoặc giảm án phí, nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia vào quá trình xét xử.
>>> Luật sư tư vấn các trường hợp được miễn giảm án phí trong tranh chấp ranh giới đất đai? Gọi ngay 1900.6174
Giảm nộp tiền phí Tòa án tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?
Theo Điều 13 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người được giảm tiền án phí dân sự trong tranh chấp đất đai là những người gặp sự kiện bất khả kháng như cháy nhà, lũ lụt, dịch bệnh, và không có đủ tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí hoặc án phí.
Điều kiện để được giảm phí là phải có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú. Điều này giúp đảm bảo tính xác thực và công bằng trong việc áp dụng chính sách giảm phí. Theo quy định, Tòa án sẽ giảm 50% mức tạm ứng án phí và án phí tranh chấp đất đai mà người đó phải nộp. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính đối với những người gặp khó khăn về tài sản sau các sự kiện bất khả kháng.
Quy định về giảm nộp tiền phí Tòa án trong các vụ tranh chấp đất đai là một biện pháp nhằm đảm bảo sự công bằng và hỗ trợ những người gặp khó khăn về tài chính sau các sự kiện bất khả kháng. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên tham gia vào quá trình tố tụng.
>>> Bản án tranh chấp ranh giới đất liền kề? Gọi ngay 1900.6174
Nộp án phí tranh chấp ranh giới đất đai ở đâu?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, cơ quan thi hành án dân sự là đơn vị có trách nhiệm thu án phí dân sự, bao gồm cả án phí giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo quy định, chủ thể có nghĩa vụ nộp án phí sẽ thực hiện việc nghĩa vụ nộp án phí tại Chi cục thi hành án dân sự ở cấp huyện hoặc cấp huyện hoặc cấp tình, tùy thuộc vào tính chất của vụ án. Cụ thể, nếu vụ án tranh chấp đất đai không có yếu tố nước ngoài và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, thì án phí sẽ được nộp tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện. Ngược lại, nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, án phí sẽ được nộp tại Chi cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Quy định về địa điểm nộp án phí trong các vụ tranh chấp đất đai rõ ràng và cụ thể, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia tố tụng và đảm bảo tính công bằng trong việc thu hồi chi phí liên quan đến quá trình giải quyết tranh chấp.
>>> Tư vấn án phí tranh chấp ranh giới đất đai? Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là lời giải đáp một số thắc mắc về án phí tranh chấp ranh giới đất đai, Án phí tranh chấp ranh giới đất đai ai chịu,… Tổng đài pháp luật hy vọng những thông tin trên giúp ích cho các bạn. Nếu có bất cứ thắc mắc gì về tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai bạn đừng ngần ngại liên hệ ngay với tổng đài trực tuyến của Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được tư vấn hỗ trợ sớm nhất.