Các trường hợp thu hồi đất được quy định như thế nào? Thu hồi đất là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của rất nhiều người dân vì thị trường đất đai luôn là vấn đề “hot” trong những năm qua và có lẽ vẫn tiếp tục trong tương lai gần do tình trạng “đất chật – người đông” vẫn chưa có phương pháp giải quyết triệt để.
Qua bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề này thông qua các nội dung tư vấn tình huống thực tế. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
>>>Các trường hợp thu hồi đất hiện nay, liên hệ ngay 1900.6174
Thu hồi đất là gì?
Hầu hết, mọi người đều lầm tưởng rằng, khi được Nhà nước giao đất và được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc các chứng tư pháp lý khác có giá trị pháp lý tương đương) thì được coi là chủ sở hữu đất.
Tuy nhiên, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện sở hữu và quản lý. Mà người được Nhà nước giao đất được gọi là người sử dụng đất mà không phải chủ sở hữu. Người sử dụng đất có quyền chiếm hữu, sử dụng đất đai mà không có quyền định đoạt đất đai. Việc mua bán, cho tặng, thế chấp,… hoặc các giao dịch khác về đất đai là việc định đoạt quyền sử dụng đất mà không phải định đoạt đất đai.
Chính vì là chủ sở hữu đất đai, Nhà nước có quyền thu hồi đất từ người sử dụng đất, tức là Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất mà trước đó đã trao quyền sử dụng đất cho người đó theo quy định pháp luật.
Nhưng xét về bản chất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên việc thu hồi đất không thể thực hiện một cách tùy ý, theo ý chí chủ quan của cơ quan chính quyền mà buộc phải thực hiện theo những nguyên tắc mà Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác về đất đai đặt ra để đảm bảo quyền lợi chung của đại đa số mọi người trong xã hội.
>>>Thế nào là thu hồi đất? Liên hệ ngay 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất
Các trường hợp thu hồi đất?
Anh Hùng ở Ninh Bình đặt câu hỏi như sau:
“Năm 1996, gia đình tôi được cấp 370m2 đất nông nghiệp và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó đến nay, gia đình tôi vẫn trồng lúa trên đất và không có tranh chấp với bất kỳ ai.
Đến năm 2022, gia đình tôi nhận được thông báo và quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện về việc thu hồi đất để xây dựng trụ sở của Công an cấp huyện mới. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi việc thu hồi đất như vậy có đúng hay không? Tôi chân thành cảm ơn Luật sư!”
Luật sư Trả lời:
Chào anh, cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai 2013, Nhà nước chỉ được thu hồi đất rừng sản xuất thuộc trường hợp sau:
– Thu hồi đất rừng sản xuất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Thu hồi đất rừng sản xuất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
– Thu hồi đất rừng sản xuất do có sự vi phạm pháp luật về đất đai từ phía cơ quan có thẩm quyền hoặc người sử dụng đất;
– Thu hồi đất rừng sản xuất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất rừng sản xuất, việc sử dụng đất rừng sản xuất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, xét về bản chất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước chỉ là đại diện sở hữu và quản lý đất đai. Do đó, khi quyết định thu hồi đất, Nhà nước phải đặt lợi ích của đại đa số người dân lên hàng đầu nên không thể tùy tiện thu hồi đất mà việc thu hồi đất phải thuộc những trường hợp được phép thu hồi đất mà Luật Đất đai 2013 quy định.
>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí những trường hợp đất bị thu hồi? liên hệ ngay 1900.6174
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Quốc phòng, an ninh là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự tồn vong của hầu hết các quốc gia trên thế giới, bao gồm Việt Nam. Xây dựng nền quốc phòng, an ninh quốc gia là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Chỉ khi xây dựng được nền quốc phòng an ninh vững mạnh mới đủ để tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa, đẩy lùi và đánh bại mọi thế lực thù địch xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Do đó, khi có nhu cầu sử dụng đất để phục vụ các hoạt động liên quan đến quốc phòng, an ninh Nhà nước có thể thu hồi đất của người dân để đảm bảo nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng, an ninh vững mạnh. Tại Điều 61 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp cụ thể được xác định là việc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an, ninh.
Ví dụ như: thu hồi đất để làm nơi đóng quân cho lực lượng quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để xây dựng trụ sở của Bộ Quốc phòng; thu hồi đất làm thao trường, …
>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, liên hệ ngay 1900.6174
Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng.
Một quốc gia không thể tồn tại lâu dài nếu không xây dựng được nền kinh tế – xã hội của mình. Kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh là hai yếu tố bổ trợ, ảnh hưởng lẫn nhau để xây dựng một đất nước phát triển ổn định.
Chỉ khi quốc phòng, an ninh đất nước được bảo đảm, người dân mới có thể yên tâm phát triển kinh tế – xã hội. Và chỉ khi nền kinh tế – xã hội phát triển mới đủ nguồn lực kinh tế để xây dựng quốc phòng, an ninh ngày càng vững mạnh.
Chính vì vậy, tương tự như trường hợp trên, khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất nhằm phát triển kinh tế xã hội hoặc thu hồi đất vì lợi ích quốc gia công cộng thì có thể quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai 2013. Tại Điều luật này quy định các trường hợp cụ thể được xác định là việc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển nền kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia công cộng.
Ví dụ như: thu hồi đất để xây dựng trường học công lập; thu hồi đất để xây dựng các cơ quan nhà nước, xây dựng danh lam thắng cảnh, …Việc thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện các dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư (khoản 1 Điều 61); dự án do Chính phủ chấp thuận (Khoản 2 Điều 61), quyết định đầu tư; dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận theo thẩm quyền của mình (Khoản 3 Điều 61).
Việc pháp luật đặt ra những quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng để tạo động lực cơ sở vật chất cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bởi lẽ, việc Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án xây dựng để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia công cộng … sẽ làm tăng thêm giá trị của đất, không chỉ những nơi có đất bị thu hồi, mà còn những khu vực xung quanh nơi thực hiện dự án.
>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng, liên hệ ngay 1900.6174
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc Nhà nước quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội; vì lợi ích quốc gia, công cộng phải được dựa trên những căn cứ mà pháp luật quy định tại Điều 63 Luật Đất đai 2013 như sau:
(1) Dự án thực hiện thuộc các trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất được quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 2013;
(2) Việc thu hồi đất phải căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(3) Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng, liên hệ ngay 1900.6174
Thu hồi đất do vi phạm đất đai.
Việc Nhà nước giao đất cho người dân chiếm hữu và sử dụng nhằm mục đích khai thác và phát triển đất. Trong quá trình sử dụng, nếu người sử dụng đất có những hành vi vi phạm quy định về đất đai mà cơ quan thẩm quyền xét thấy cần phải thu hồi đất để tránh tình trạng hủy hoại đất, bỏ hoang đất, ….
Đối với trường hợp này, thu hồi đất đai được coi là biện pháp ngăn chặn được áp dụng khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm quy định pháp luật về đất đai theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013. Tại Điều luật này quy định các trường hợp người sử dụng đất đai vi phạm quy định pháp luật về đất đai mà cần thiết áp dụng biện pháp thu hồi đất đai. Cụ thể:
– Cố tình tiếp tục thực hiện hành vi sử dụng đất không đúng mục đích của đất đã được Nhà nước ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này;
– Người sử dụng đất cố ý thực hiện những hành vi hủy hoại đất;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê do có sự vi phạm quy định pháp luật về đối tượng được giao đất và thẩm quyền giao đất;
– Đất không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý không nhằm mục đích sử dụng hoặc đất không được chuyển quyền sử dụng mà người được giao đất để bị người khác bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất cố tình không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về đất đai dù đã bị xử phạt hành chính về hành vi này;
– Đất không được sử dụng trong khoảng thời gian liên tục (12 tháng đối với đất trồng cây hàng năm; 18 tháng đối với đất trồng cây lâu năm; 24 tháng đối với đất trồng rừng);
– Đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được đưa vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa (chủ đầu tư có thể gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013)
Trên cơ sở trên, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất ra quyết định thu hồi đất khi xác định hành vi vi phạm của người sử dụng đất. Tuy nhiên, thu hồi đất chỉ là biện pháp ngăn chặn mà không phải biện pháp xử phạt.
Tức là, khi có hành vi vi phạm thuộc trường hợp nêu trên, người sử dụng đất ngoài việc bị thu hồi đất còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả xảy ra trên thực tế.
>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thu hồi đất vì do vi phạmđất đai , Liên hệ ngay 1900.6174
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người.
Khi người sử dụng đất chấm dứt quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì Nhà nước cũng xem xét thu hồi đất để tránh gây thiệt hại cho người dân hoặc tình trạng đất bị bỏ hoang, không có người sử dụng.
Việc Nhà nước quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả lại đất hoặc đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
– Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật này bị giải thể, phá sản theo quy định pháp luật, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Người sử dụng đất là cá nhân chết mà không có người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015;
– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng hoặc những nguyên nhân khác;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng theo quy định pháp luật;
– Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, nếu người sử dụng đất tiếp tục sử dụng đất có thể gây nguy hại đến tính mạng con người;
– Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất phải dựa trên những căn cứ được quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2013 theo từng trường hợp thu hồi đất.
>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người. , liên hệ ngay 1900.6174
Điều kiện bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước chi trả cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi giá trị của quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích đất bị thu hồi. Điều này nhằm hạn chế những thiệt hại cho người dân có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên, không phải trong bất cứ trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất thì người có đất bị thu hồi cũng được đền bù. Để được nhận đền bù về đất phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 như sau:
Thứ nhất, Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất bị thu hồi đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thứ hai, điều kiện về đất
Đất bị thu hồi phải là đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; hoặc đã có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Ngoài ra còn phải đáp ứng những điều kiện cụ thể theo từng trường hợp như sau:
– Đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: Đất bị thu hồi không thuộc trường hợp đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013);
– Đối với trường hợp người sử dụng đất là cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Đất bị thu hồi không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê;
>>>Xem thêm:Căn cứ thu hồi đất theo quy định của pháp luật mới nhất
– Đối với trường hợp người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài:Đất bị thu hồi là đất thuộc trường hợp đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 75 Luật Đất đai 2013;
– Đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức:Đất bị thu hồi thuộc trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê, nhận thừa kế, nhận chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 4 Điều 75 Luật Đất đai 2013;
– Đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Đất bị thu hồi là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Đất bị thu hồi là đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Khoản 6 Điều 75 Luật Đất đai 2013.
Thứ ba, không thuộc các trường hợp thu hồi đất nhưng không được nhận đền bù theo quy định pháp luật về đất đai. Cụ thể:
– Các trường hợp tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được nhận đền bồi thường đất nhưng được nhận bồi thường về chi phí đầu tư còn lại trên đất;
– Thu hồi đất khi người sử dụng đất vi phạm quy định pháp luật về đất đai mà cơ quan có thẩm quyền thấy rằng cần phải áp dụng biện pháp thu hồi quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.
– Đất được Nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật đất đai 2013.
– Thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất chấm dứt quyền sử dụng đất của mình hoặc trả lại đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí điều kiện bồi thường về đất khi thu hồi đất, liên hệ ngay 1900.6174
Những trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất.
Mặc dù khi thu hồi đất có thể gây ra thiệt hại cho người sử dụng đất. Nhưng, không phải trong bất cứ trường hợp nào Nhà nước cũng thực hiện bồi thường cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có đất bị thu hồi. Một số trường hợp sau đây sẽ không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
– Thu hồi đất khi người sử dụng đất vi phạm quy định pháp luật về đất đai mà cơ quan có thẩm quyền thấy rằng cần phải áp dụng biện pháp thu hồi quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.
– Đất được Nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật đất đai 2013.
– Thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất chấm dứt quyền sử dụng đất của mình hoặc trả lại đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 cũng quy định một số trường hợp người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại. Hoặc, trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng người sử dụng đất không đáp ứng đủ các điều kiện để được nhận bồi thường về đất.
Thu hồi đất là một vấn đề khá phức tạp và nan giải về quản lý đất đai của Nhà nước. Việc quyết định thu hồi đất trong hầu hết các trường hợp nào đều có thể gây thiệt hại cho người dân. Vì thế, khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất phải được quyết định dựa trên những căn cứ mà pháp luật quy định không thể thực hiện theo ý kiến chủ quan của mình mà gây ra thiệt hại cho người dân và những hệ lụy nghiêm trọng khác.
>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí những trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề “Các trường hợp thu hồi đất”. Bạn tham khảo nội dung bài viết để giải đáp thắc mắc của mình. Trong quá trình tìm hiểu bài viết trên hoặc các vấn đề pháp lý liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư và Chuyên viên tư vấn hỗ trợ kịp thời.