Thời hạn nộp tiền đấu giá đất sau khi trúng đấu giá bao lâu?

Thời hạn nộp tiền đấu giá đất đóng vai trò quan trọng trong quy trình mua bán và chuyển nhượng đất đai. Đây là khoảng thời gian mà các bên tham gia phải chuẩn bị tài chính và thực hiện việc nộp tiền mua đất theo quy định. Vậy đấu giá đất sau bao lâu phải nộp tiền? Dưới đây, Tổng đài pháp luật hotline 1900.6174 xin chia sẻ những thông tin pháp luật liên quan đến vấn đề “thời hạn nộp tiền đấu giá đất”.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí thời hạn nộp tiền đấu giá đất. Liên hệ ngay: 1900.6174

 

Đấu giá đất là gì?

 

Đấu giá đất, còn được biết đến với tên gọi đầy đủ là “đấu giá quyền sử dụng đất”, là một quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua việc tổ chức một phiên đấu giá công khai. Trong quá trình này, người muốn mua đất hoặc có ý định chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ tham gia đấu giá bằng cách đưa ra các đề xuất giá cho một khu đất cụ thể.

Mức giá khởi điểm cho khu đất được xác định trước bởi cơ quan có thẩm quyền, thường là Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện. Đồng thời, các bước giá tăng dần cũng được quy định rõ ràng, thường thông qua sự ủy quyền từ Giám đốc Sở Tài chính. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình đấu giá.

Khi phiên đấu giá kết thúc, quyền sử dụng đất sẽ thuộc về người tham gia đấu giá có giá đề xuất cao nhất. Sau đó, Chủ tịch UBND sẽ tiến hành công bố kết quả và thông báo cho người chiến thắng biết rằng họ đã trúng đấu giá và có quyền sử dụng đất theo quy định. Đây là một quy trình quan trọng và cần thiết để đảm bảo rằng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra một cách công bằng và trong một môi trường cạnh tranh.

>>> Đấu giá đất là gì? Liên hệ ngay: 1900.6174

Điều kiện để khu đất được pháp đưa ra đấu giá

 

Để tham gia quá trình đấu giá đất và sử dụng quyền sử dụng đất, có những điều kiện quan trọng cần được đảm bảo. Điều 118 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định các trường hợp mà quyền sử dụng đất phải thông qua quá trình đấu giá. Dưới đây là những điểm chính trong quy định này:

Một là thuộc các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất

Điều kiện và quy định liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất là một phần quan trọng trong Luật Đất đai năm 2013. Để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc giao đất, Luật đã liệt kê một loạt các điều kiện và trường hợp cụ thể mà quyền sử dụng đất phải được đấu giá.

Theo Điều 118 của Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp mà Nhà nước quy định phải đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

1. Đầu tư xây dựng nhà ở với mục đích bán, cho thuê hoặc thuê mua.

2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

3. Sử dụng quỹ đất để huy động vốn cho đầu tư xây dựng hạ tầng.

4. Sử dụng đất cho mục đích thương mại, dịch vụ, và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

5. Cho thuê đất từ quỹ đất nông nghiệp để sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, và làm muối.

6. Giao đất hoặc cho thuê đất từ đất Nhà nước thu hồi để tái sắp xếp, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước.

7. Giao đất ở tại đô thị và nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.

8. Giao đất hoặc cho thuê đất trong các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.

Tuy nhiên, Điều 118 cũng chỉ rõ rằng có những trường hợp không yêu cầu đấu giá quyền sử dụng đất. Cụ thể:

1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất.

2. Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng và tiền thuê đất theo quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai.

3. Sử dụng đất theo quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật Đất đai, chẳng hạn như cho thuê đất hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định.

4. Sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản.

5. Sử dụng đất cho dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.

6. Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.

7. Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở.

8. Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các vùng kinh tế – xã hội khó khăn mà không có đất ở.

9.Và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Tóm lại, Điều 118 của Luật Đất đai năm 2013 cung cấp một khung pháp lý chi tiết và rõ ràng về việc đấu giá và giao đất, giúp đảm bảo việc sử dụng đất được thực hiện một cách có trật tự, hiệu quả và công bằng.

thoi-han-nop-tien-dau-gia-dat-1

>>> Xem thêm: Đấu thầu khác đấu giá như thế nào? Giải đáp chi tiết nhất

Hai là thuộc quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất

Hai là, việc sử dụng quỹ đất trong việc đấu giá quyền sử dụng đất là một khía cạnh quan trọng được quy định chi tiết và rõ ràng trong các văn bản pháp lý của Việt Nam. Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP, ban hành vào ngày 04/4/2015 bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đã đưa ra các quy định cụ thể về việc tổ chức và thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các loại đất sau:

1. Đất Nhà nước thu hồi vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội, lợi ích quốc gia, và lợi ích công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai. Đất này cũng bao gồm đất được thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai) và đất thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc do việc tự nguyện trả lại đất (theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai). Điều này cần lưu ý rằng, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 68 của Luật Đất đai năm 2013, đất đã được thu hồi có thể là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, và quỹ đất này sau đó được giao, cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân nếu họ không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.

2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước.

3. Đất thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.

4. Đất được các tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai. Các tổ chức này sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê đất để sử dụng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc sử dụng và quản lý quỹ đất trong việc đấu giá quyền sử dụng đất được đặt ra một cách chi tiết và có hệ thống, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc phân chia, sử dụng và tận dụng tài nguyên đất đai của đất nước.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất. Liên hệ ngay: 1900.6174

Ba là, quyền sử dụng đất bảo đảm các điều kiện được đưa vào đấu giá

Điều 119 Luật Đất đai năm 2013 quy định các điều kiện cần thiết để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất:

– Phải có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Hành vi vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố là bị cấm (Điều 6, Điều 12 Luật Đất đai năm 2013).

– Đất phải đã được giải phóng mặt bằng hoặc đất có tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của Nhà nước.

– Phải có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Theo Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:

– Dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất và đề xuất cho Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

– Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung chính sau:

+ Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);

+ Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;

+ Thời gian dự kiến để tổ chức đấu giá các thửa đất; đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá;

+ Mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá;

+ Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc bán đấu giá; kinh phí và nguồn chi phí để tổ chức việc đấu giá;

+ Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;

+ Phương thức lựa chọn đơn vị để thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ giao cho một đơn vị cụ thể) hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội đồng đấu giá đặc biệt theo quy định);

+ Đề xuất đơn vị được giao tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí các điều kiện cần thiết để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Liên hệ ngay: 1900.6174

 

Thời hạn nộp tiền đấu giá đất sau khi trúng đấu giá bao lâu?

 

Việc xác định và thực hiện nghĩa vụ tài chính sau khi trúng đấu giá là một quá trình quan trọng và phức tạp, yêu cầu sự chính xác và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý. Theo Luật Đấu giá tài sản năm 2016, người trúng đấu giá được hưởng quyền và có nghĩa vụ phải thực hiện các điều khoản tài chính theo quy định tại Điều 48. Cụ thể:

Nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá:

Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản: Người trúng đấu giá phải thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất:

– Nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất: Sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá đất quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, theo quy định tại Điều 13 của Thông tư liên tịch số 14 năm 2015, dựa trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.

– Thời hạn nộp tiền: Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá sẽ được xác định cụ thể trong thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.

– Chứng từ và hợp đồng: Người trúng đấu giá phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước và cung cấp chứng từ cần thiết để thực hiện các thủ tục ký hợp đồng thuê đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

Hậu quả của việc không thực hiện nghĩa vụ tài chính:

– Huỷ quyết định trúng đấu giá: Theo Nghị định số 148/2020/NĐ-CP, nếu người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đúng theo phương án đấu giá, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá sẽ bị huỷ.

Quy định cụ thể tại các địa phương:

– Ví dụ tại TP. Hà Nội: Theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND của TP. Hà Nội, người trúng đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất theo hai đợt: 50% trong 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo và 50% còn lại cùng với khoản tiền chậm nộp từ kỳ nộp trước trong 60 ngày tiếp theo. Nếu không thực hiện đúng, quyết định trúng đấu giá sẽ bị huỷ.

Số tiền đặt cọc và chi phí khác:

– Số tiền đặt cọc sẽ được nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi các khoản chi phí đấu giá tài sản khác.

Tóm lại, việc nộp tiền sau khi trúng đấu giá không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà còn yêu cầu sự hiểu biết rõ ràng về các quy định pháp lý và tuân thủ nghiêm ngặt các hạn chế thời gian được quy định tại cấp địa phương.

thoi-han-nop-tien-dau-gia-dat-2

>>> Phải nộp tiền sau khi trúng đấu giá bao lâu? Liên hệ ngay: 1900.6174

 

Thủ tục cấp Sổ đỏ khi trúng đấu giá

 

Để nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết việc thi hành Luật Đất đai theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người trúng đấu giá phải chuẩn bị các giấy tờ hồ sơ sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản liên quan.

– CCCD/ CMND của người sử dụng đất đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

– Bản sao giấy tờ chứng minh việc đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai khi được Nhà nước cho thuê hoặc giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

– Sơ đồ hoặc trích đo địa chính của thửa đất trúng đấu giá đang xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản liên quan theo yêu cầu của chủ sở hữu tài sản, người sử dụng đất hoặc cơ quan thi hành án, tòa án nhân dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi nhận được thông báo trúng đấu giá quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp một bản hồ sơ đầy đủ và hợp pháp theo hướng dẫn tại UBND cấp huyện nơi quản lý khu vực đất đấu giá để xin cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá.

Nếu hồ sơ của người trúng đấu giá đã đầy đủ và hợp lệ, cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ viết giấy hẹn trao cho người nộp hồ sơ theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu, cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn người trúng đấu giá điều chỉnh hồ sơ để đạt đủ và hợp lệ, kịp thời.

Nếu hồ sơ đã hợp lệ và đầy đủ, sẽ được viết giấy hẹn trao cho người nộp hồ sơ theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đáp ứng quy định pháp luật, thực hiện các công việc sau:

– Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá, bao gồm thông tin về số tiền phải nộp và thời hạn nộp theo kết quả đấu giá, cũng như phương thức nộp tiền đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận.

– Đối với số tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất phải nộp khi trúng đấu giá, cung cấp thông tin chính xác về tên, địa chỉ cụ thể và số tài khoản tại kho bạc nhà nước để người nghĩa vụ nộp tiền thuê đất. Thông tin này được quyết định công nhận bởi Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền.

– Nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận hoặc trích đo địa chính thửa đất, trong trường hợp chưa trích đo địa chính.

– Cập nhật chỉnh lý và đăng ký biến động vào cơ sở dữ liệu đất đai, và gửi hồ sơ địa chính trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

Nếu phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định, lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận và xác nhận trong giấy chứng nhận đã cấp.

thoi-han-nop-tien-dau-gia-dat-3

Bước 3: Xử lý hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cho đất đấu giá

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện có thẩm quyền sẽ:

– Xác nhận hiện trạng và tính pháp lý của khu đất. Quá trình này diễn ra nhanh hơn so với thường lệ do đất đấu giá có tính pháp lý rõ ràng.

– Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ.

– Gửi bộ hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 4: Trả kết quả

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thẩm tra hồ sơ. Đối với khu đất chưa có bản đồ địa chính, văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền và gửi giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sẽ cập nhật thông tin vào sổ địa chính và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ thể trúng đấu giá đất.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí thủ tục cấp Sổ đỏ khi trúng đấu giá. Liên hệ ngay: 1900.6174

 

Đấu giá quyền sử dụng đất diễn ra trong trường hợp nào?

 

Theo khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước có quyền giao đất với việc thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

– Giao đất tại đô thị hoặc nông thôn cho hộ gia đình hoặc cá nhân: Nhà nước có thể chuyển nhượng đất cho hộ gia đình hoặc cá nhân để sử dụng theo mục đích ở đô thị hoặc nông thôn.

– Đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua: Nhà nước có thể giao đất cho các nhà đầu tư xây dựng nhà ở với mục đích bán, cho thuê hoặc cho thuê mua lại.

– Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê: Nhà nước có thể giao đất cho các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, như hệ thống đường, cống, điện, nước, v.v., với mục đích chuyển nhượng hoặc cho thuê lại.

– Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Nhà nước có thể sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng không giao đất cho người khác.

– Sử dụng đất cho mục đích sản xuất phi nông nghiệp hoặc dịch vụ thương mại: Nhà nước có thể giao đất cho cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp sử dụng đất cho mục đích sản xuất phi nông nghiệp hoặc dịch vụ thương mại.

– Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng cho mục đích công ích, bao gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối: Nhà nước có thể cho thuê đất từ quỹ đất nông nghiệp để sử dụng cho các mục đích công ích liên quan đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

– Giao đất hoặc cho thuê đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất là sở hữu của Nhà nước: Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sắp xếp lại hoặc xử lý các trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của Nhà nước, Nhà nước có thể giao đất hoặc cho thuê đất.

– Giao đất hoặc cho thuê đất trong các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: Nhà nước có thể giao đất hoặc cho thuê đất trong các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Trong trường hợp đất được đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá, hoặc đấu giá diễn ra ít nhất 02 lần nhưng không thành công, Nhà nước sẽ giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần qua quá trình đấu giá.

>>> Đấu giá quyền sử dụng đất diễn ra trong trường hợp nào? Gọi ngay: 1900.6174

 

Thời gian cấp sổ đỏ sau khi trúng đấu giá là bao lâu?

 

Thời gian cấp Sổ đỏ cho đất sau khi trúng đấu giá là một quá trình quan trọng và được quy định cụ thể trong pháp luật. Trong trường hợp bạn trúng đấu giá một suất đất do xã và ủy ban đấu giá tỉnh tổ chức, việc này sẽ là lần đầu tiên đất này được cấp Sổ đỏ.

Căn cứ vào quy định tại Điểm a Khoản 40 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, một nghị định đã được sửa đổi và bổ sung để chi tiết hóa việc thi hành Luật Đất Đai, chúng ta có thể rõ ràng về Thời gian cấp Sổ đỏ cho đất trúng đấu giá. Quy định cụ thể như sau:

Đăng ký đất đai và các tài sản gắn liền: Thời gian để thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cùng với các tài sản khác liên quan đến đất, là không quá 30 ngày.

Tóm lại, theo quy định hiện hành, thời gian cấp Sổ đỏ cho đất sau khi trúng đấu giá không được vượt quá 30 ngày kể từ thời điểm đăng ký đất và các tài sản liên quan được thực hiện đầy đủ và đúng quy trình.

>>> Thời gian cấp sổ đỏ sau khi trúng đấu giá là bao lâu? Gọi ngay: 1900.6174

 

Thời hạn phải nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất

 

Theo hướng dẫn trong Công văn số 5708/BTC-QLCS năm 2023 của Bộ Tài chính, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:

– Người trúng đấu giá phải nộp 50% tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo thông báo, và thời hạn nộp không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền.

– Người trúng đấu giá phải nộp 50% tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất còn lại theo thông báo, và thời hạn nộp không được vượt quá 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền.

Trong trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ ngày nhận quyết định công nhận kết quả đấu giá, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền sẽ hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí thời hạn phải nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174

 

Trong quá trình giao dịch đấu giá đất, việc quan tâm đến thời hạn nộp tiền đấu giá đất rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro cho người mua. Tuy nhiên, trong trường hợp khó khăn, người mua cần tìm hiểu và nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến thời hạn nộp tiền đấu giá đất và liên hệ với cơ quan quản lý để xem xét khả năng gia hạn. Quan trọng nhất là người mua cần có bằng chứng và lý do cụ thể để thuyết phục cơ quan quản lý về sự cần thiết và tính hợp lý của việc gia hạn thời hạn nộp tiền đấu giá đất.

Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 luôn sẵn sàng lắng nghe và tư vấn cho bạn về các vấn đề pháp luật liên quan đến đấu giá đất cũng như nhiều lĩnh vực khác. Chúng tôi hy vọng rằng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thời hạn nộp tiền đấu giá đất và cách thức giải quyết trong trường hợp cần thiết.

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp