Đồng phạm trong tội tham ô tài sản là một trong những tội phạm nghiêm trọng gây hậu quả đáng tiếc trong xã hội. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tội tham ô tài sản không chỉ do một người đơn lẻ thực hiện, mà thường có sự liên kết giữa hai người trở lên.
Điều này được gọi là “đồng phạm” – một khái niệm pháp lý quan trọng trong việc xác định trách nhiệm tội phạm và áp dụng hình phạt. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư Tổng Đài Pháp Luật thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề đồng phạm trong tội tham ô tài sản ? Gọi ngay 1900.6174
Tội tham ô tài sản là gì
>> Hướng dẫn miễn phí đồng phạm trong tội tham ô tài sản nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015, thì hành vi tham ô tài sản được xác định là việc lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý, với giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng phải thuộc một trong số những trường hợp sau đây:
– Đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản mà vẫn còn vi phạm
– Đã từng bị kết án nhưng chưa được xoá án tích mà vẫn còn vi phạm khi phạm tội liên quan đến tội phạm tham nhũng
Đây là hành vi phạm tội mà chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên và không ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự mới thực hiện được, và đồng thời hành vi này phải là lỗi cố ý trực tiếp.
Để có cái nhìn rõ ràng và chi tiết hơn về tội phạm tham ô tài sản, chúng ta cần phân tích và xem xét dưới các yếu tố cấu thành của tội này.
Điều này giúp hiểu rõ hơn về các hành vi và tình tiết cụ thể liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản và quản lý trị giá, đồng thời làm rõ ràng điều kiện và giới hạn của tội phạm này.
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu tội tham ô tài sản là gì?
>>> Xem thêm: Khung hình phạt tội tham ô tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự 2015
Đồng phạm trong tội tham ô tài sản
>> Hướng dẫn chi tiết đồng phạm trong tội tham ô tài sản miễn phí, liên hệ 1900.6174
Đồng phạm trong tội tham ô tài sản là một khía cạnh phức tạp và quan trọng trong hệ thống pháp luật. Căn cức theo quy định tại Điều 17 của Bộ Luật Hình sự 2015 thì:
1. Đồng phạm là khi có hai người trở lên cố ý liên minh cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Trong đó, người đồng phạm sẽ thuộc một trong số nhóm người sau và có vai trò như sau:
– Người thực hành: Là người thuộc nhóm trực tiếp thực hiện hành vi tội phạm tham ô tài sản
– Người tổ chức: Là người thuộc nhóm chủ mưu, gợi ra các phương hướng cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
– Người xúi giục: Là người kích động, dụ dỗ, chủ động về mặt tinh thần khuyến khích, kêu gọi thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
– Người giúp sức: Là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất, góp ý, cung cấp tình hình cho đồng phạm thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm không chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá quy mô của người thực hiện tội phạm.
Tuy nhiên, việc xác định chủ thể của tội tham ô tài sản còn đặc biệt phức tạp.
Trong trường hợp vụ án tham ô tài sản không có đồng phạm, thì chủ thể đặc biệt chỉ áp dụng cho những người có chức vụ, quyền hạn tham ô tài sản.
Tuy nhiên, nếu có đồng phạm trong vụ án, người thực hiện hành vi tham ô tài sản có thể không nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn, mà có thể là bất kỳ người nào có liên quan trong việc thực hiện tội phạm.
Ngoài ra, việc phạm tội có tổ chức cũng có những đặc điểm riêng biệt.
Người thực hiện trong vụ án tham ô tài sản có tổ chức thường là những người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp thực hiện việc chiếm đoạt tài sản.
Ví dụ: Thủ quỹ lấy tiền trong két, sửa chữa sổ sách, kế toán viết phiếu thu chi khống hoặc sửa chữa sổ sách để che đậy việc chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, hành vi của kế toán là đồng phạm trong tội tham ô tài sản, là người giúp sức che đậy hành vi tham ô chiếm đoạt tài sản của thủ quỷ
Vụ án tham ô tài sản có tổ chức thường rất khó bị phát hiện, bởi việc thu, chi khống đã được hợp thức hoá bằng một hệ thống sổ sách và chứng từ. Thông thường, chỉ khi có người trong nhóm đồng phạm tố giác, sự việc mới bị phát hiện.
Cuối cùng, đối với những người đồng phạm lần đầu tiên phạm tội, nhưng có vai trò không đáng kể, Tòa án có thể xem xét một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt áp dụng cho tội phạm này, thậm chí không bắt buộc phải trong khung hình phạt liên kết nhẹ hơn của điều luật (dưới 02 năm tù).
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu đồng phạm trong tội tham ô tài sản?
>>> Xem thêm: Tham ô tham nhũng là gì theo quy định Bộ luật Hình sự 2015?
Tội tham ô tài sản với vai trò đồng phạm bị xử lý thế nào?
>> Tư vấn chi tiết đồng phạm trong tội tham ô tài sản miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định của pháp luật, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ Luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Điều 17 Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về đồng phạm như sau:
Đồng phạm là khi có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
Trong trường hợp này, để được xem là đồng phạm, các bên phải có chung một ý chí và thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Phạm tội có tổ chức là một hình thức của đồng phạm, đòi hỏi có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Trong số các đồng phạm này, có người tổ chức, người thực hiện, người xúi giục và người giúp sức.
Người thực hiện: Là người trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, ví dụ như thủ quỹ lấy tiền trong két, sửa chữa sổ sách, kế toán viết phiếu thu chi khống hoặc sửa chữa sổ sách để che đậy việc chiếm đoạt tài sản.
Người tổ chức: Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm, có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ và thực hiện việc tham ô tài sản.
Người xúi giục: Là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm, có vai trò tạo động lực và sự đồng lòng trong việc thực hiện hành vi vi phạm.
Người giúp sức: Là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm, đóng góp vào việc thực hiện hành vi vi phạm một cách tiềm tàng.
Nếu trong trường hợp bạn và bạn của bạn liên quan đến một vụ án tham ô tài sản và có liên quan đến đồng phạm, điều quan trọng là phải có chung ý chí và thực hiện hành vi vi phạm cùng nhau.
Nếu bạn của bạn không hề hay biết gì về việc đưa tiền cho bà trưởng phòng để bà ta thực hiện mục đích tư lợi cá nhân, bạn của bạn không phải là đồng phạm trong vụ án tham ô tài sản này.
Tuy nhiên, bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại Điều 179 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Việc này phụ thuộc vào việc bạn đã có những hành vi gì cụ thể đối với việc đưa tiền cho bà trưởng phòng trong vụ án tham ô tài sản này.
Có thể bạn sẽ chịu trách nhiệm về tội thiếu trách nhiệm nếu việc đưa tiền này gây thiệt hại đáng kể đối với tài sản của tổ chức.
Trong trường hợp này, bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Tội tham ô tài sản với vai trò đồng phạm bị xử lý thế nào?
>>> Xem thêm: Tham ô là gì theo quy định Bộ luật Hình sự 2015?
Dấu hiệu pháp lý về tham ô tài sản
1. Khách thể của tội tham ô tài sản:
Là một trong những yếu tố quan trọng được quy định trong pháp luật.
Khách thể này bao gồm các hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức và sở hữu của chính cơ quan, tổ chức đó.
Cụ thể, hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức là những hoạt động tuân thủ chức năng, nhiệm vụ do pháp luật, điều lệ, quy chế, quy định đề ra và nhằm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tôn chỉ mục đích của cơ quan, tổ chức, và phù hợp với Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
Tuy nhiên, những hoạt động không đúng đắn của cơ quan, tổ chức có thể bị xâm phạm do tội phạm tham ô tài sản gây ra.
Điều này xảy ra khi hoạt động không tuân thủ quy định của pháp luật, điều lệ, quy chế hoặc bị buộc phải thực hiện mà không thực hiện, hoặc cấm không được thực hiện mà vẫn tiến hành.
Về mặt phạm trù, khách thể của tội tham ô tài sản có thể được chia thành hai nhóm dựa vào lĩnh vực hoạt động của các cơ quan, tổ chức:
Nhóm các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị-xã hội, bao gồm: cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Nhóm các tổ chức kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước và doanh nghiệp, cũng như các tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước.
Khách thể của tội tham ô tài sản:
Đòi hỏi sự tôn trọng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, điều lệ, quy chế, quy định và đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức trong cả hai nhóm trên.
Sự xâm phạm vào khách thể này có thể được xem là một hành vi nguy hiểm đối với xã hội và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
2. Mặt khách quan của tội tham ô tài sản dựa vào các dấu hiệu sau:
Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Điều này ám chỉ việc người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí, chức vụ để cố ý chiếm đoạt tài sản mà họ có trách nhiệm quản lý.
Đây là hành vi vi phạm pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tội phạm tham ô tài sản.
Hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình: Điều này ám chỉ hành vi chuyển nhượng, chuyển đổi tài sản một cách không hợp pháp để sở hữu cho bản thân, làm cho tài sản ban đầu trở thành tài sản riêng của người thực hiện hành vi này.
Hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ, quyền hạn trái với nhiệm vụ được giao: Điều này chỉ ra rõ hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người đang có trách nhiệm quản lý tài sản để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản một cách không hợp pháp, không tuân thủ nhiệm vụ và đạo đức của người trong vị trí đó.
Hậu quả pháp luật của tội phạm tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 của Bộ luật hình sự năm 2015.
Theo quy định này, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý từ hai triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều này có nghĩa là phạm nhân phải chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên mới chịu án phạt hình sự và bị truy cứu trách nhiệm về hành vi vi phạm này.
3. Chủ thể của tội tham ô tài sản:
Là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và đáp ứng hai dấu hiệu quan trọng sau:
Dấu hiệu chung: Chủ thể phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy định của pháp luật để chịu trách nhiệm hình sự.
Dấu hiệu chủ thể đặc biệt: Chủ thể phải là người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản.
Điều này ám chỉ việc người thực hiện hành vi tham ô tài sản thường là những người có địa vị trong cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tài sản.
Đây là điểm đặc biệt đáng lưu ý về chủ thể của tội phạm này.
4. Mặt chủ quan của tội tham ô tài sản bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, và mục đích.
Lỗi cố ý trực tiếp: Điều 10 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định rõ về lỗi cố ý trực tiếp đối với tội tham ô tài sản. Đây là tội phạm có tính chất chiếm đoạt, và chủ thể có lỗi cố ý thực hiện hành vi này.
Động cơ: Chủ thể thực hiện hành vi tham ô tài sản nhằm mục đích vụ lợi. Điều này có nghĩa là người phạm tội đã xác định và hướng tới mục đích vụ lợi khi thực hiện hành vi phạm tội, với mong muốn chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức giao cho mình nhiệm vụ quản lý.
Những yếu tố chủ quan này là những tinh thần, ý chí, và động cơ nằm trong tâm trí của chủ thể khi thực hiện hành vi phạm tội tham ô tài sản.
>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề đồng phạm trong tội tham ô tài sản nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu đồng phạm trong tội tham ô tài sản?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |