Mẫu di chúc nhờ người viết hộ có hợp pháp không?

Mẫu di chúc nhờ người viết hộ có hợp pháp không? Di chúc là một tài liệu pháp lý quan trọng, trong đó người viết quyết định sẽ chuyển nhượng tài sản của mình cho những người được chỉ định sau khi mình qua đời. Việc lập di chúc giúp người viết có thể tự quyết định số phận của tài sản mình tích góp được khi còn sống, đồng thời giúp giảm thiểu những tranh chấp, mâu thuẫn khi người viết qua đời.

Hãy cùng tìm hiểu thêm về “Mẫu di chúc nhờ người viết hộ có hợp pháp không?” và những điều cần lưu ý khi soạn thảo di chúc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về “Mẫu di chúc nhờ người viết hộ có hợp pháp không?”. Gọi ngay: 1900.6174

Di chúc là gì?

Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về khái niệm của di chúc như sau:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”

Với quy định này thì di chúc phải có các yếu tố sau:

– Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác;

– Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác;

– Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, do đó di chúc phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sư nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Vì vậy một người muốn định đoạt tài sản của mình bằng di chúc, cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc. người lập di chúc có quyền để lại tài sản là di sản của mình cho bất cứ ai dựa trên tình cảm và ý chí của họ. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì có hai hình thức của di chúc là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Tại Điều 649 quy định “ di chúc phải được thành lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng…”

>>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn trực tiếp, miễn phí về “Mẫu di chúc nhờ người viết có hợp pháp không?”

Mẫu di chúc nhờ người viết có hợp pháp không?

Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rõ về di chúc và việc lập di chúc là hoàn toàn hợp pháp đối với những người có đầy đủ năng lực dân sự. Theo đó, người có đầy đủ năng lực dân sự có quyền lập di chúc về việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình sau khi qua đời cho những người được chỉ định trong di chúc đó.

Trong trường hợp người viết di chúc không có kiến thức về pháp luật hoặc không có thời gian hoặc khả năng để tự viết di chúc, việc nhờ người khác viết hộ là một lựa chọn hợp lý. Tuy nhiên, người viết di chúc cần phải đảm bảo rằng người viết hộ di chúc là một người đáng tin cậy, có kiến thức và kinh nghiệm về việc viết di chúc

to-mau-di-chuc-nho-nguoi-viet-ho

Việc nhờ người khác viết hộ di chúc cũng được cho là hợp pháp, miễn là người viết di chúc đã đồng ý và ký vào bản di chúc đó. Tuy nhiên, việc này có thể gây ra những tranh cãi sau này nếu không có bằng chứng rõ ràng về ý muốn của người viết di chúc.

Nếu người viết di chúc muốn đảm bảo rằng di chúc của mình được thực hiện đúng ý muốn và tránh được những tranh chấp trong tương lai, tốt nhất là nên tìm kiếm sự trợ giúp từ một chuyên gia pháp lý hoặc một luật sư. Những chuyên gia này có kiến thức và kinh nghiệm để giúp người viết di chúc lập di chúc đầy đủ và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý. Ngoài ra, họ cũng có thể giúp đỡ trong việc giải đáp các thắc mắc liên quan đến di chúc và quyền lợi của người thừa kế.

>>> Xem thêm: Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng mới nhất theo quy định

Mẫu di chúc nhờ người viết hộ mới nhất hiện nay

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, vào lúc … giờ … phút, ngày … tháng … năm …, tại …

Họ và tên tôi là: …

Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …

Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …

Địa chỉ thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Tôi quyết định lập bản di chúc này, nhằm chuyển toàn bộ di sản là tài sản của mình cho người được hưởng di sản là tài sản của tôi để lại sau khi tôi qua đời, theo các nội dung sau đây:

Tôi là chủ sở hữu hợp pháp của di sản, tài sản để lại và nơi có tài sản, như sau:

Kèm theo các hồ sơ, giấy tờ, chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản được cơ quan có thẩm quyền cấp, gồm:

Người được hưởng di sản, tài sản tôi để lại, sau khi tôi qua đời là:

Ông/ bà: …

Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …

Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …

Địa chỉ thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Ông/ bà …  là người được hưởng toàn bộ di sản, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của tôi để lại được ghi trong bản di chúc này, do tôi không chuyển tài sản thuộc sở hữu của tôi cho bất cứ người nào khác.

(Trường hợp người để lại di sản có yêu cầu người được hưởng di sản thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung nghĩa vụ).

Bản di chúc của tôi được đánh máy, nên để đảm bảo cho bản di chúc được hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật, có hai người làm chứng cho việc lập di chúc của tôi là:

Ông/ bà: …

Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …

Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …

Địa chỉ thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Ông/ bà: …

Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …

Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …

Địa chỉ thường trú: …

Chỗ ở hiện tại: …

Người làm chứng không phải là những người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tôi là người lập di chúc đã đọc kỹ nội dung bản di chúc này, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký tên xác nhận đồng ý vào từng trang của bản di chúc trước sự có mặt của hai người làm chứng cho việc lập di chúc của tôi./.

Người lập di chúc
(Chữ ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LÀM CHỨNG XÁC NHẬN CHỮ KÝ

Ngày … tháng … năm … (Bằng chữ: …), tại …, vào lúc … giờ … phút;

Chúng tôi là ông/ bà: … và ông/ bà: … là những người làm chứng cho việc lập di chúc, xác nhận:

Ông/bà …, giấy chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …, tự nguyện lập bản di chúc này, đã đọc kỹ nội dung bản di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc, cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung di chúc và đã ký vào bản di chúc này trước mặt của chúng tôi.

Di chúc này được lập thành … bản chính (mỗi bản chính gồm … tờ, … trang), cấp cho người lập di chúc … bản chính; giao cho người được giữ bản di chúc là cho ông/ bà … bản chính./.

 

Người làm chứng
(Chữ ký và ghi rõ họ tên)

 

Người làm chứng
(Chữ ký và ghi rõ họ tên)

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí mẫu di chúc nhờ người viết hộ? Gọi ngay: 1900.6174

Điều kiện để mẫu di chúc nhờ người viết hộ hợp pháp?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc được xem là hợp pháp khi thỏa mãn được năm điều kiện sau đây:

-Về người lập di chúc

Việc lập di chúc có quy định rõ ràng về độ tuổi và năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và chắc chắn rằng di chúc được thể hiện đúng ý muốn của người viết di chúc. Dưới đây là các điều kiện chung về việc lập di chúc:

  1. Người đủ 18 tuổi trở lên: Người trưởng thành từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có toàn quyền trong việc lập di chúc của mình.
  2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Người này có thể lập di chúc, tuy nhiên, di chúc phải được lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Điều này nhằm bảo vệ lợi ích của người trẻ và đảm bảo di chúc không bị lạm dụng.
  3. Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ: Nếu người lập di chúc có hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Điều này đảm bảo rằng di chúc được thực hiện đúng ý muốn của người lập di chúc mà không bị ảnh hưởng bởi trạng thái sức khỏe của họ.
  4. Trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Di chúc phải được lập trong lúc người lập còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Điều này đảm bảo rằng di chúc được đưa ra một cách tự nguyện và không có sự ảnh hưởng từ bất kỳ ai khác.

Quy định về việc lập di chúc có thể khác nhau tùy theo quốc gia và luật pháp địa phương. Do đó, khi viết di chúc, người lập di chúc nên tìm hiểu kỹ luật pháp của quốc gia mình đang sống để đảm bảo việc lập di chúc là hợp pháp và tuân thủ đúng quy định. Nếu cần, hãy tư vấn với luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để có thông tin chính xác và đáng tin cậy.

to-mau-di-chuc-nho-nguoi-viet-ho

–  Di chúc bằng miệng

Trong trường hợp cấp bách và đe dọa tính mạng, người có ý định lập di chúc có thể làm di chúc bằng miệng. Tuy nhiên, để di chúc này được coi là hợp pháp, cần tuân thủ các điều kiện sau đây:

Có ít nhất 2 người làm chứng: Người lập di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng hiện diện để chứng kiến quá trình di chúc miệng. Sau đó, người làm chứng ghi chép lại nội dung di chúc miệng đó thành văn bản, và cả ba người kí tên hoặc điểm chỉ dưới văn bản này.

Chứng thực và xác nhận chữ ký: Trong thời hạn tối đa 5 ngày kể từ khi di chúc miệng được ghi chép, người làm chứng phải mang bản di chúc đến văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để chứng thực và xác nhận chữ ký của cả hai người làm chứng.

Tuy di chúc bằng miệng có thể được chấp nhận trong trường hợp khẩn cấp và đe dọa tính mạng, nhưng việc lập di chúc bằng miệng cũng cần tuân thủ quy định pháp luật và các điều kiện để đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của di chúc này. Nếu người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng, di chúc miệng đó sẽ mặc nhiên bị huỷ bỏ và không được coi là di chúc hợp pháp.

–  Di chúc bằng văn bản

Dưới đây là tổng hợp lại các loại di chúc bằng văn bản và các điều kiện để hợp pháp:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

  1. Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
  2. Di chúc phải chứa các nội dung chủ yếu theo quy định của Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015.
  3. Hình thức đánh máy và điểm chỉ không được chấp nhận.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

  1. Người lập di chúc có thể viết hoặc đánh máy.
  2. Có ít nhất 2 người làm chứng.
  3. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ trước mặt người làm chứng.
  4. Người làm chứng xác nhận và ký vào bản di chúc.

Di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực:

  1. Người lập di chúc chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu nộp tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục chứng nhận. Hoặc người đó có thể lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Các điều kiện hình thức chung cho di chúc bằng văn bản:

  1. Di chúc không được viết tắt và không được viết ký hiệu.
  2. Nếu di chúc có từ 2 trang trở lên, phải đánh số thứ tự từng trang và mỗi trang đều phải có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
  3. Nếu di chúc có sửa chữa, tẩy xóa, người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ bị sửa chữa, tẩy xóa đó.

Những điều kiện trên đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của di chúc bằng văn bản và giúp tránh các tranh chấp pháp lý sau này.

–  Nội dung di chúc

Các mục cần có trong nội dung di chúc để đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của di chúc. Dưới đây là tổng hợp các mục cần có trong nội dung di chúc để đảm bảo tính hợp pháp:

Ngày, tháng, năm lập di chúc: Điều này xác định thời điểm di chúc được lập và có hiệu lực.

Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc: Xác định đầy đủ thông tin về người viết di chúc.

Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản: Liệt kê rõ ràng tên và thông tin liên hệ của những người hay tổ chức được chia sẻ tài sản trong di chúc

Di sản để lại và nơi có di sản: Đưa ra danh sách chi tiết về tài sản, tài sản cụ thể mà người viết di chúc muốn để lại cho người thừa kế.

Ngoài ra, nội dung di chúc cần tuân thủ các quy định pháp luật và không vi phạm các điều cấm của luật, đồng thời phải tuân thủ tiêu chuẩn đạo đức xã hội. Điều này đảm bảo rằng di chúc là hợp pháp, không gây tranh chấp, và thể hiện ý muốn thật sự của người viết di chúc.

Mỗi người có quyền tự do quyết định nội dung của di chúc theo ý muốn của mình, và việc tuân thủ các yêu cầu trên giúp đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của di chúc sau này. Điều này cũng giúp giảm thiểu khả năng xảy ra các tranh chấp và tranh tụng pháp lý liên quan đến di chúc.

–  Về người làm chứng lập di chúc

Theo quy định của Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, có một số trường hợp người không được làm chứng cho việc lập di chúc, bao gồm:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc: Những người được chỉ định làm thừa kế trong di chúc hoặc theo quy định pháp luật không được làm chứng cho việc lập di chúc, nhằm tránh xung đột lợi ích và đảm bảo tính công bằng trong việc chia tài sản.

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc: Những người có liên quan trực tiếp đến tài sản và nội dung di chúc không được làm chứng, nhằm tránh việc xung đột lợi ích và đảm bảo tính khách quan của việc làm chứng.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Những người không đủ năng lực hành vi dân sự, bao gồm người chưa đủ tuổi trưởng thành, người mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi không thể làm chứng cho việc lập di chúc để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của di chúc.

Các hạn chế trên đảm bảo tính công bằng và tính hợp pháp của quá trình làm chứng cho việc lập di chúc và giúp tránh các tranh chấp pháp lý liên quan đến tính xác thực và hiệu lực của di chúc sau này.

mau-di-chuc-nho-nguoi-viet-ho

>>> Xem thêm: Mẫu di chúc bằng văn bản có công chứng mới nhất năm 2024

–  Thủ tục công chứng di chúc

Các điều kiện và quy định liên quan đến việc lập di chúc tại tổ chức công chứng hoặc UBND cấp xã để di chúc có tính hợp pháp. Dưới đây là tổng hợp lại các điều kiện cần tuân thủ để di chúc được công chứng và hợp pháp:

Người lập di chúc phải tuyên bố nội dung di chúc trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền sẽ ghi chép đầy đủ lại nội dung được công bố và chứng thực. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ nếu bản di chúc đã đầy đủ và đúng nguyện vọng.

Nếu người lập di chúc không đọc, không nghe, không điểm chỉ được, thì phải có người làm chứng. Người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền.

Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền không được công chứng, chứng thực di chúc nếu là:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Người có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ cha mẹ, con, vợ hoặc chồng với người lập di chúc.

Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Ngoài ra, trong trường hợp người lập di chúc yêu cầu công chứng viên lập tại chỗ ở của mình, thủ tục công chứng di chúc vẫn phải tuân thủ các điều kiện đã nêu ở trên.

Tóm lại, để di chúc có tính hợp pháp, phải tuân thủ đúng các điều kiện về người lập, người làm chứng, nội dung di chúc, hình thức di chúc và thủ tục công chứng. Điều này giúp đảm bảo tính xác thực và hiệu lực của di chúc và tránh các tranh chấp và vấn đề pháp lý sau này.

>>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn nhanh chóng, chuyên nghiệp về “Mẫu di chúc nhờ người viết hộ có hợp pháp không?

Hiệu lực của mẫu di chúc nhờ người viết hộ

Hiệu lực của di chúc là giá trị pháp lý của di chúc được thực hiện trên thực tế theo đúng nội dung của di chúc, phù hợp với các quy định của pháp luật. Cụ thể:

  • Di chúc nhờ người viết hộ sẽ được coi là hợp pháp và có hiệu lực tính từ thời điểm mở thừa kế.
  • Ngoài ra, di chúc không có hiệu lực pháp lí toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
    – Người thừa kê theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm vơi người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
    – Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có một người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
    – Di chúc không có hiệu lực pháp luật nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật.
    – Khi di chúc có một phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
    – Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

>>> Tư vấn miễn phí về “Mẫu di chúc nhờ người viết hộ” qua hotline 1900.6174

Các câu hỏi liên quan khác

Lập di chúc có bắt buộc công chứng không?

Theo điều 628 Bộ luật Dân sự, di chúc được lập bằng văn bản gồm văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, có công chứng hoặc có chứng thực.

Không chỉ thế, Điều 635 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng khẳng định:

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Đồng thời, theo Điều 56 Luật Công chứng, không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng.

Như vậy, không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng mà việc công chứng di chúc hoàn toàn dựa vào yêu cầu, ý muốn của người lập di chúc.

Có thể lập nhiều bản di chúc được không?

Theo khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự: “Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì bản di chúc sau cùng có hiệu lực?”

Như vậy, theo quy định này thì một người có thể lập nhiều bản di chúc khác nhau, tuy nhiên chỉ bản di chúc cuối cùng mới được công nhận giá trị pháp lý.

Che giấu di chúc có sao không?

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di sản thừa kế chết. Vì vậy, trên thực tế có trường hợp di chúc đã bị che giấu vì nhiều lí do chủ quan khác nhau.

Điểm d, Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, người có hành vi che giấu di chúc sẽ không được hưởng di sản nếu mục đích che giấu nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Như vậy, trong trường hợp người che giấu di chúc để hưởng di sản mà không theo mong muốn của người để lại di chúc thì sẽ không được hưởng di sản theo di chúc. Tuy nhiên, người này vẫn có thể được hưởng di sản tuỳ vào nguyện vọng của người lập di chúc.

>>> Hỗ trợ trực tiếp về “Mẫu di chúc nhờ người viết hộ có hợp pháp không?”. Gọi ngay: 1900.6174

Ngoài những nội dung tư vấn trong bài viết về mẫu di chúc viết hộ. Nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của Tổng Đài Pháp Luật qua điện thoại 1900.6174  để được tư vấn miễn phí.

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp