Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được không? Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường là bao lâu?… Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm quy định pháp luật. Người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Nhưng, hành vi này không chỉ gây nguy hiểm cho xã hội mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại. Những thiệt hại mà người bị hại phải chịu là thiệt hại về tài sản, thiệt hại về tinh thần hoặc những khoản thu nhập khác về tài sản.
Qua bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề “Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản” qua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Gọi ngay: 1900.6174
Trả lời: Chào chị! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với câu hỏi của anh, chúng tôi tư vấn như sau:
Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 BLHS quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với những nội dung chính như sau:
(1) Hành vi khách quan của tội phạm, bao gồm 02 hành vi liên tiếp: dùng thủ đoạn gian dối và chiếm đoạt tài sản của người khác;
(2) Mức độ hậu quả bị truy cứu trách nhiệm hình sự: tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 2 triệu đồng. Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội được quy định tại Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của BLHS, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm;
– Hành vi vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
(3) Tình tiết tăng nặng định khung trách nhiệm hình sự:
– Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Điều này được xác định dựa trên trị giá tài sản chiếm đoạt theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 174 BLHS.
– Phạm tội có tổ chức;
– Hành vi phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội;
– Dùng những thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành vi phạm tội;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội.
(4) Khung hình phạt chính:
– Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
– Khung 2: Phạt tù có thời hạn từ 02 năm đến 07 năm;
– Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;
– Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
(5) Hình phạt bổ sung:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>>> Xem thêm: Vay tiền qua app là gì? Hướng dẫn tư vấn miễn phí nhanh nhất 2023
Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2018, người tố cáo được bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật. Song song với đó, Khoản 1 Điều 10 Luật này cũng có quy định rằng, người bị tố cáo có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Bên cạnh đó, Bộ luật Tố tụng Hình sự cũng có quy định về việc bồi thường thiệt hại như sau: Bị hại, nguyên đơn dân sự hoàn toàn quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi giải quyết vụ án hình sự hoặc khởi kiện thành vụ án riêng theo thủ tục tố tụng dân sự.
Theo quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại tại Điều 585, các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường. Hình thức bồi thường có thể là tiền hoặc hiện vật, bồi thường một lần hoặc nhiều lần. Đồng thời, Điều 589 Bộ luật này quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, bao gồm:
– Tài sản bị chiếm đoạt;
– Những lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị chiếm đoạt;
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Nhự vậy, nạn nhân của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoàn toàn có thể yêu cầu người có hành vi vi phạm bồi thường thiệt hại mà họ phải chịu do hành vi vi phạm gây ra. Nạn nhân có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại bằng cách thỏa thuận với người gây thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết khi xét xử vụ án hình sự hoặc khởi kiện thành vụ án khác theo thủ tục tố tụng dân sự.
>>>> Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?
(1) Trách nhiệm hành chính:
Trong trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Theo đó, người nào dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. Ngoài ra, người có hành vi này còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
(2)Trách nhiệm hình sự: Nếu trong trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 BLHS. Theo đó, điều luật này quy định thành 04 khung hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Cụ thể như sau:
* Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm:
Đối với những trường hợp thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 2 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục vi phạm;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội được quy định tại Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của BLHS, chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm;
– Hành vi vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
* Khung 2: Phạt tù có thời hạn từ 02 năm đến 07 năm:
– Gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại khoản 2 Điều 174 BLHS hoặc gây hậu quá dưới mức nghiêm trọng nhưng thuộc một trong những trường hợp nêu ở phần trên (khung 1);
– Phạm tội có tổ chức;
– Hành vi phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội;
– Dùng những thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành vi phạm tội;
* Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Gây hậu quả rất nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3 Điều 174 BLHS hoặc gây hậu quá dưới mức rất nghiêm trọng nhưng thuộc một trong những trường hợp nêu ở phần trên (khung 1);
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội;
* Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 4 Điều 174 BLHS hoặc gây hậu quá dưới mức đặc biệt nghiêm trọng nhưng thuộc một trong những trường hợp nêu ở phần trên (khung 1)
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội.
* Hình phạt bổ sung:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>>> Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại từ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Theo quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại tại Điều 588 BLDS 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vu lừa đảo chiếm đoạt tài sản là 03 năm, kể từ ngày người bị hại bị chiếm đoạt tài sản.
>>> Xem thêm: Đơn tố cáo lừa đảo vay tiền qua app theo quy định Bộ luật Hính sự 2015
Nếu nhiều người cùng hợp tác lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác thì bồi thường như thế nào?
Đối với rường hợp nhiều người hợp tác lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định là trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại được quy định tại Điều 587 BLDS 2015. Theo đó, những người cùng gây thiệt hại có trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại cho nạn nhân. Trách nhiệm bồi thường của từng người được xác định theo mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Như vậy, khi trở thành nạn nhân của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người bị hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại dựa trên những thiệt hại thực tế mà mình phải chịu. Thông thường, người bị hại sẽ được bồi thường về khoản tiền mình bị chiếm đoạt. Nếu trong trường hợp người bị hại muốn bồi thường thêm thì phải chứng minh được thiệt hại của mình.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng đài Pháp luật về vấn đề “Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |