Tố cáo có được ủy quyền không? Trình tự tố cáo được pháp luật quy định ra sao?

Tố cáo có được ủy quyền không? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo là gì? Tất cả sẽ các câu hỏi nêu trên sẽ được chúng tôi giải đáp trong bài viết sau đây, mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu và cập nhật các kiến thức pháp luật mới nhất. Để được Tổng Đài Pháp Luật hỗ trợ một cách nhanh chóng và chuyên sâu về vấn đề nêu trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline sau đây 1900.6174

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về tố cáo và tố cáo có được ủy quyền không? Gọi ngay 1900.6174

Tố cáo là gì?

 

Căn cứ pháp lý theo khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo năm 2018 quy định như sau: Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ:

– Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

– Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

– Cơ quan, tổ chức.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Nhìn chung, tố cáo góp phần bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội và bảo vệ những điều lẽ phải dựa trên những quy định của pháp luật

to-cao-co-duoc-uy-quyen-khong

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về tố cáo và các vấn đề có liên quan. Gọi ngay 1900.6174

Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về tố cáo và tố cáo có được ủy quyền không? Gọi ngay 1900.6174

Căn cứ pháp lý theo Điều 9 Luật tố cáo năm 2018 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;

b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;

c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;

đ) Rút tố cáo;

e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này:

– Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

– Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.

– Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Tóm lại, quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo mật thông tin cũng như phải cung cấp những thông tin chính xác.

to-cao-co-duoc-uy-quyen-khong

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo. Gọi ngay 1900.6174

Những quy định của pháp luật về tố cáo

 

Căn cứ pháp lý theo Luật Tố cáo năm 2018 những quy định của pháp luật về tố cáo như sau:

1. Nguyên tắc giải quyết tố cáo:

Căn cứ pháp lý theo Điều 4 Luật này quy định về nguyên tắc giải quyết tố cáo như sau:

– Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.

– Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo

Căn cứ pháp lý theo Điều 5 Luật này quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo như sau:

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

3.  Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo

Căn cứ pháp lý theo Điều 6 Luật này quy định về trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo như sau:

“Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.”

4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo:

Căn cứ pháp lý theo Điều 8 Luật này quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo như sau:

– Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.

– Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.

– Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

– Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

– Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

– Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.

– Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

– Bao che người bị tố cáo.

– Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

– Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.

– Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

– Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về tố cáo và tố cáo có được ủy quyền không? Gọi ngay 1900.6174

Tố cáo có được ủy quyền không?

 

Việc uỷ quyền cho người khác tố cáo thay mình có phải là hợp lệ theo Luật Tố cáo năm 2018 hay không? Điều 9 của Luật Tố cáo năm 2018 không cung cấp hướng dẫn rõ ràng về việc người tố cáo có quyền ủy quyền cho một bên thứ ba thực hiện tố cáo thay mình hay không. Điều này tạo ra sự không rõ ràng và gây ra nhiều tranh cãi trong thực tiễn.

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cần phải xem xét sự khác biệt giữa hành vi tố cáo và các giao dịch dân sự theo Bộ luật Dân sự năm 2015. Hành vi tố cáo được coi là việc cá nhân hoặc tổ chức báo cáo cho cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của công dân, hoặc tổ chức.

Do đặc điểm này, hành vi tố cáo không được xem là một giao dịch dân sự, và vì vậy, quy định về đại diện theo uỷ quyền không được áp dụng trong trường hợp này.

Thêm vào đó, theo Điều 25 của Luật Tố cáo năm 2018, nếu người tố cáo sử dụng tên của một người khác để tố cáo, cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền sẽ không xem xét và xử lý tố cáo đó. Điều này cho thấy rằng người tố cáo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và sự chính xác của tố cáo của mình.

Vì lý do này, người tố cáo không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện quyền tố cáo. Điều này khác biệt so với các quy định về khiếu nại, nơi mà người khiếu nại có thể được ủy quyền cho người khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Để thực hiện quyền tố cáo, người tố cáo chỉ có thể tự mình thực hiện thông qua việc nộp đơn tố cáo hoặc trình bày trực tiếp tố cáo tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật Tố cáo năm 2018.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về tố cáo có được ủy quyền không? Gọi ngay 1900.6174

Đơn tố cáo, điều kiện thụ lý đơn tố cáo

 

Căn cứ pháp lý theo Điều 29 Luật tố cáo năm 2018 quy định về thụ lý tố cáo như sau:

“1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;

c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;

d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

2. Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Căn cứ ra quyết định;

c) Nội dung tố cáo được thụ lý;

d) Thời hạn giải quyết tố cáo.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.”

Tố cáo là hành vi góp phần giúp loại bỏ sự xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và đơn tố cáo hợp pháp đều phải được giải quyết. Đơn tố cáo, nội dung tố cáo sẽ được tiếp nhận, thụ lý theo quy định của pháp luật về tố cáo.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về tố cáo và tố cáo có được ủy quyền không? Gọi ngay 1900.6174

Trình tự tố cáo được quy định ra sao?

 

Trình tự tố cáo thường khá đơn giản.  Căn cứ theo Điều 48 Luật Tố cáo năm 2018 gồm có 4 giai đoạn: Thụ lý tố cáo, xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

Thụ lý tố cáo, xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo

Giai đoạn 1: Thụ lý tố cáo

Kể từ 07 ngày làm việc khi bắt đầu nhận được đơn tố cáo, cơ quan, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền bắt đầu có trách nhiệm vào sổ,phân loại và xử lý ban đầu thông tin tố cáo và xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện tố cáo.

Trong trường hợp phải kiểm tra, xác minh hoặc phải uỷ quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra thì thời hạn kéo dài không quá 10 ngày làm việc. Nếu đủ điều kiện thụ lý thì quy định theo Điều 29 Luật Tố cáo, còn trong trường hợp không đủ điều kiện tố cáo thì thông báo cho người tố cáo với lý do không được thụ lý

to-cao-co-duoc-uy-quyen-khong

Giai đoạn 2: Xác minh nội dung tố cáo

Người giải quyết tố cáo bắt đầu tiến hành xác minh hoặc cơ quan thanh cùng cấp hoặc các tổ chức, cá nhân khác cũng sẽ được giao để giao xác minh nội dung tố cáo này. Thực hiện bằng văn bản là phương thức cuối cùng trả lời việc xác minh này.

Giai đoạn 3: Kết luận nội dung tố cáo

Dựa trên nội dung hay giải trình của người tố cáo, kết luận nội dung tố cáo sẽ gồm kết quả xác minh tố cáo, hay căn cứ pháp luật để xác định xem hành vi đó có vi phạm pháp luật không, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền thực hiện hoặc các kiến nghị cơ quan có thẩm quyền và các biện pháp xử lý theo thẩm quyền thực hiện

Tiếp theo, chậm nhất 05 ngày kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo hay tổ chức quản lý người bị tố cáo và thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.

Giai đoạn 4: Xử lý kết luận nội dung tố cáo

Chậm nhất 07 ngày kể từ ngày làm việc khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo có thể căn cứ vào nội dung tiến hành xử lý

Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo ây ra không đúng sự thật, ngoài ra xử lý người cố ý tố cáo sai theo những quy định của pháp luật.

Trong trường kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật.

Các trình tự tố cáo dựa trên các quy định tố cáo và gồm có 4 giai đoạn bảo đảm trình tự minh bạch, công bằng hơn. 

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về trình tự tố cáo theo quy định của pháp luật. Gọi ngay 1900.6174

Thời gian giải quyết tố cáo

 

Căn cứ pháp lý theo Điều 30 Luật tố cáo năm 2018 quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:

“1. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.

– Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.

– Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

– Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Do đó, dựa vào quy định trên, thời gian tối đa để giải quyết tố cáo của bạn là 30 ngày kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền nhận tố cáo.

Dẫn chiếu trường hợp ngoại lệ căn cứ pháp lý theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định 31/2019/NĐ – CP quy định như sau:

“2. Vụ việc phức tạp là vụ việc có một trong các tiêu chí sau đây:

a) Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên;

b) Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;

c) Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;

d) Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố cáo ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài; nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài;

đ) Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;

e) Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau;

g) Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.

3. Vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02 tiêu chí trở lên được quy định tại khoản 2 Điều này.” 

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thời gian giải quyết tố cáo. Gọi ngay 1900.6174

Những thông tin hữu ích về tố cáo có được uỷ quyền không giúp cho các bạn có nhìn khách quan về tố cáo. Đừng quên tổng đài pháp luôn luôn hỗ trợ bạn những kiến thức pháp luật bổ ích nhất. Đừng quên hotline 1900.6174 luôn lắng nghe mọi thắc mắc của bạn.Tự hào với đội ngũ chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao, Tổng đài pháp luật luôn đi đầu về các kiến thức pháp luật mới nhất. Đường dây nóng 1900.6174 luôn sẵn sàng cho bạn mọi lúc mọi nơi.

 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp