Thuế nhập khẩu là gì? Ý nghĩa của thuế nhập khẩu? Có lẽ hiện nay vẫn còn một số người vẫn chưa hiểu rõ về thuế và thuế nhập khẩu. Qua bài viết dưới đây, Tổng đài Pháp luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề “Thuế nhập khẩu là gì?” qua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thuế nhập khẩu và các vấn đề có liên quan, gọi ngay 1900.6174
Thuế nhập khẩu là gì?
Thuế được hiểu là một khoản tiền nộp mà tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.
Thuế nhập khẩu là một trong những loại thuế do một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ quy định nhằm đánh vào những loại hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Theo đó, khi phương tiện vận tải hàng hóa đến cửa khẩu biên giới thì các công chức hải quan sẽ tiến hành thực hiện hoạt động kiểm tra hàng hóa so với thông tin khai báo trong tờ khai hải quan. Đồng thời, công chức hải quan sẽ tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các công thức tính thuế nhập khẩu đã quy định trong các văn bản pháp luật.
Về cơ bản, thuế nhập khẩu sẽ được nộp trước khi thông quan để cá nhân, cơ quan, tổ chức nhập khẩu hàng hóa có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thông trong khu vực nội địa, trừ trường hợp chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế. Vì vậy, có thể thấy, thuế nhập khẩu là một trong những loại thuế khá dễ thực, đồng thời, chi phí để thu thuế nhập khẩu là không lớn.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thuế nhập khẩu, gọi ngay 1900.6174
Ý nghĩa của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là một loại thuế được áp dụng lên hàng hóa và dịch vụ được nhập khẩu từ một quốc gia vào quốc gia khác. Ý nghĩa của thuế nhập khẩu không chỉ giới hạn ở việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mà còn có những tác động sâu sắc đến nền kinh tế và xã hội.
Một trong những yếu tố quan trọng của thuế nhập khẩu là bảo vệ sản xuất trong nước. Bằng cách áp dụng các mức thuế cao lên hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, chính phủ có thể giúp bảo vệ các ngành công nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ các sản phẩm giá rẻ từ nước ngoài. Điều này giúp duy trì hoạt động sản xuất trong nước, bảo tồn việc làm cho công nhân và góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Ngoài ra, thuế nhập khẩu cũng có vai trò điều tiết thương mại quốc tế. Bằng cách áp dụng các biện pháp chính sách thương mại thông qua việc thiết lập các loại thuế khác nhau cho từng loại hàng hóa và dịch vụ, chính phủ có thể tạo ra sự cân đối trong quan hệ thương mại với các quốc gia khác. Điều này giúp bảo vệ lợi ích của quốc gia và đảm bảo rằng các ngành công nghiệp trong nước không bị ảnh hưởng tiêu cực do sự cạnh tranh không lành mạnh.
Bên cạnh đó, thuế nhập khẩu còn có vai trò kiểm soát việc tiếp nhận hàng hóa từ nước ngoài. Bằng việc áp dụng thuế cao lên một số loại hàng hoá nhất định, chính phủ có thể kiểm soát lưu thông và tiêu thụ của các sản phẩm này trong nước. Điều này giúp điều chỉnh nguồn cung và yêu cầu trên thị trường trong nước, từ đó tạo ra sự ổn định cho kinh tế.
Tuy nhiên, thuế nhập khẩu cũng có nhược điểm khi gây ra sự tăng giá cho hàng hoá nhập khẩu. Điều này có thể làm gia tăng chi phí cho người tiêu dùng và doanh nghiệp trong việc mua sắm hoặc sản xuất các sản phẩm được nhập khẩu.
Tóm lại, thuế nhập khẩu không chỉ là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, mà còn có ý nghĩa lớn đối với bảo vệ sản xuất trong nước, điều tiết thương mại quốc tế và kiểm soát việc tiếp nhận hàng hóa từ nước ngoài. Nhưng, việc áp dụng thuế nhập khẩu cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo rằng không gây ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng và doanh nghiệp.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về ý nghĩa của thuế nhập khẩu, gọi ngay 1900.6174
Thuế nhập khẩu gồm những loại nào?
Thuế nhập khẩu được phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu chí phân loại khác nhau. Cụ thể như sau:
(1) Căn cứ vào mục đích, thuế nhập khẩu được chia thành những loại sau:
– Loại để tạo nguồn thu: Đây là loại thuế được áp dụng để tạo ra nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Thuế này thường được áp dụng trên các hoạt động kinh doanh, cá nhân và tổ chức để huy động tiền cho quốc gia. Ví dụ điển hình của loại thuế này là thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp.
– Loại để bảo hộ: Đây là loại thuế được áp dụng nhằm bảo vệ ngành công nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ hàng nhập khẩu. Mục tiêu của thuế này là tạo ra lợi thể cho các doanh nghiệp trong nước và đồng thời giới hạn nhập khẩu từ các quốc gia khác. Ví dụ như việc áp dụng thuế cao lên hàng nhập khẩu nhằm tăng giá thành của sản phẩm đó và làm cho hàng trong nước trở nên cạnh tranh hơn.
– Loại để trừng phạt: Đây là loại thuế được áp dụng để trừng phạt hoặc kiểm soát hành vi không mong muốn của cá nhân, tổ chức hoặc ngành công nghiệp. Mục tiêu của thuế này là tạo ra một sự kích thích tiêu cực để giảm thiểu các hành vi xấu, không tuân thủ luật pháp hoặc gây hại cho xã hội. Ví dụ như việc áp dụng thuế cao lên các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường để khuyến khích người tiêu dùng chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường hơn
(2) Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu có thể chia thành 2 loại như sau:
– Thuế thuế nhập khẩu tự quản: là loại thuế mà một quốc gia áp dụng lên hàng hóa và dịch vụ được nhập khẩu từ các quốc gia khác. Thuế này do chính phủ của quốc gia đó thiết lập và thu tiền để bảo vệ nền kinh tế trong nước, thúc đẩy sản xuất trong nước và tăng thu ngân sách.
– Thuế thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế: là loại thuế được áp dụng theo các cam kết và thỏa thuận giữa các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Các cam kết này có thể bao gồm việc giảm tarif, xóa bỏ các rào cản phi-tarif, hoặc áp dụng những biện pháp không-quan-thuộc-tarif nhằm tạo điều kiện công bằng cho thương mại toàn cầu.
(3) Căn cứ vào cách thức đánh thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu có thể chia thành những loại sau:
– Thuế tuyệt đối: Là loại thuế tính theo một số tiền cố định cho mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu, không phân biệt giá trị xuất nhập khẩu là bao nhiêu.
– Thuế theo tỷ lệ phần trăm: loại thuế này sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) dựa trên trị giá xuất nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
– Thuế hỗn hợp: là trường hợp áp dụng hỗ hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ lệ phần trăm.
– Thuế theo lượng thay thế: Là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng thời thuế theo tỷ lệ phần trăm và thuế theo một số tiền tuyệt đối, khi tính và nộp thuế, áp dụng số tiền thuế cao hơn
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thuế nhập khẩu gồm những loại nào? gọi ngay 1900.6174
Thuế nhập khẩu, đối tượng nào phải nộp
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các đối tượng phải nộp thuế nhập khẩu bao gồm:
– Doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá;
– Tổ chức nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá theo quy định pháp luật;
– Cá nhân có hàng hoá nhập khẩu khi nhập cảnh hoặc nhận hàng ở biên giới Việt Nam;
– Đại lý thực hiện thủ tục hải quan được uỷ quyền nộp thuế;
– Các ngân hàng, tổ chức tín dụng nộp thay thuế theo quy định pháp luật;
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về đối tượng phải nộp thuế nhập khẩu, gọi ngay 1900.6174
Cách tính thuế nhập khẩu
Theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau đây:
Thuế nhập khẩu = | Giá tính thuế nhập khẩu x thuế suất thuế nhập khẩu |
Trong đó:
– Giá tính thuế nhập khẩu được hiểu là giá nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu, giá phải trả khi đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Hay nói cách khác, giá tính thuế nhập khẩu là giá trị hàng hóa được nhập khẩu khi đến cửa khẩu.
– Thuế suất thuế nhập khẩu có nhiều mức thuế khác nhau được quy định theo từng trường hợp cụ thể.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về cách tính thuế nhập khẩu, gọi ngay 1900.6174
Mức thuế suất thuế nhập khẩu là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu bao gồm 03 loại thuế suất: thuế suất ưu đãi, thuế suất đặc biệt ưu đãi và thuế suất thông thường. Cụ thể như sau:
(1) Thuế suất ưu đãi:
Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với những hàng hóa được nhập khẩu từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có mối quan hệ hợp tác về thương mại đối với nước ta. Đây là một quy định quốc tế về mối quan hệ cân bằng về thương mại hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ có giao ước với nhau. Trên thực tế hiện nay, trên thế giới đang có khoảng hơn 100 quốc gia, vùng lãnh thổ có mối quan hệ tối huệ quốc trong lĩnh thương mại hàng hóa với Việt Nam.
Để được hưởng thuế suất ưu đãi, bên nộp thuế cần phải tự khai về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất ưu đãi theo quy định pháp luật. Đồng thời, người khai phải cam kết chịu trách nhiệm về chính xác của lời khai đã cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền.
(2) Thuế suất ưu đãi đặc biệt:
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng với hàng hóa được nhập khẩu từ các quốc gia và vùng lãnh thổ có mối quan hệ mật thiết với nước ta theo thể chế khu vực thương mại tự do (FTA).
Ngoài ra, vẫn có một số trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt khác như liên minh thuế quan hoặc giao lưu thương mại biên giới…. Trong đó, loại hàng hóa nhập khẩu phải được quy định cụ thể tại các thỏa thuận đã ký kết và đáp ứng các điều kiện đã đặt ra tại thỏa thuận đó. Bên cạnh đó, hàng hóa phải có xuất xứ từ chính quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó mới được hưởng mức thuế suất đặc biệt ưu đãi.
(3) Thuế suất thông thường:
Thuế suất thông thường được áp dụng đối với những hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ không thuộc các trường hợp nêu trên. Mức thuế suất này thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng.
(4) Thuế bổ sung:
Theo quy định pháp luật hiện nay, một số loại hàng hóa nhập khẩu ngoài việc chịu thuế theo quy định còn phải chịu những thuế bổ sung. Những hàng hóa đó thuộc các trường hợp như sau:
– Giá bán của hàng hóa nhập khẩu quá thấp so với giá của hàng hóa tương ứng trong nước gây khó khăn cho sự phát triển sản xuất hàng hóa đó của nước ta trong khu vực nội địa;
– Hàng hóa được nhập khẩu từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có tồn tại sự phân biệt đối xử với hàng hóa nhập khẩu hoặc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa Việt Nam.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về mức thuế suất nhập khẩu, gọi ngay 1900.6174
Tại sao phải phân chia ra nhiều mức thuế suất thuế nhập khẩu?
Việc chia ra nhiều mức thuế suất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Dưới đây là những lý do giải thích tại sao cần áp dụng hình thức này:
– Khuyến khích sự công bằng: Chia ra nhiều mức thuế suất nhập khẩu giúp tạo ra sự công bằng trong việc xử lý các sản phẩm nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau. Các sản phẩm có giá trị cao hoặc cạnh tranh với sản phẩm nội địa có thể chịu thuế cao hơn, trong khi các sản phẩm thiết yếu và không cạnh tranh có thể được miễn thuế hoặc chịu thuế suất thấp hơn.
– Bảo vệ ngành công nghiệp trong nước: Áp dụng các mức thuế suất khác nhau cho phép chính phủ bảo vệ ngành công nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu. Bằng cách áp dụng thuế cao cho các loại hàng hóa có tiềm năng gây tổn hại cho ngành công nghiệp trong nước, chính phủ có thể khuyến khích sự phát triển và bảo vệ các ngành công nghiệp quan trọng.
– Khuyến khích đầu tư trong nước: Chia ra nhiều mức thuế suất nhập khẩu cũng có thể được sử dụng như một biện pháp để thu hút đầu tư trong nước. Bằng cách áp dụng thuế suất thấp hoặc miễn thuế cho các sản phẩm nhập khẩu liên quan đến việc đầu tư, chính phủ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh của họ.
– Điều chỉnh cân bằng thanh toán: Chia ra nhiều mức thuế suất nhập khẩu giúp điều chỉnh cân bằng thanh toán với các quốc gia xuất khẩu hàng hóa vào quốc gia. Bằng cách áp dụng thuế cao cho hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia có tỷ lệ xuất khẩu cao, chính phủ có thể giảm thiểu thiếu hụt trong thanh toán và duy trì sự ổn định kinh tế.
– Thúc đẩy an ninh quốc gia: Áp dụng các mức thuế suất nhập khẩu khác nhau cũng có thể được sử dụng để thúc đẩy an ninh quốc gia. Bằng cách áp dụng thuế cao cho các mặt hàng chiến lược hoặc nhạy cảm, chính phủ có thể kiểm soát việc nhập khẩu các sản phẩm có liên quan đến an ninh và bảo vệ lợi ích quốc gia.
Như vậy, việc chia ra nhiều mức thuế suất nhập khẩu là một công cụ quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Nó giúp tạo ra sự công bằng, bảo vệ ngành công nghiệp trong nước, khuyến khích đầu tư và điều chỉnh cân bằng thanh toán. Đồng thời, nó cũng góp phần vào việc thúc đẩy an ninh quốc gia và bảo vệ lợi ích của quốc gia.
Hiện nay, nước ta cũng áp dụng thuế nhập khẩu để kiểm soát việc nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia khác. Thuế này có thể ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, gây ra sự biến động trong thị trường và ảnh hưởng tới người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế nhập khẩu không chỉ mang lại những ưu điểm mà còn có nhược điểm như làm tăng giá thành sản phẩm, gây căn cứ cho việc buôn lậu hay gian lận thông qua việc khai báo sai thông tin về giá trị hàng hoá.
Do đó, Nhà nước ta luôn cân nhắc và điều chỉnh chính sách thuế nhập khẩu để đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích của người tiêu dùng và sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về lí do phân chia ra nhiều mức thuế suất nhập khẩu, gọi ngay 1900.6174
Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng đài Pháp luật về vấn đề “Thuế nhập khẩu là gì?” và những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |