Trốn thuế thu nhập cá nhân theo quy định Bộ luật Hình sự 2015. Hành vi trốn thuế là một vấn đề nghiêm trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia. Đây là hành vi không tuân thủ các quy định và luật lệ liên quan đến việc khai báo và nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan chức năng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi trốn thuế. Một trong số đó là lòng tham lợi ích cá nhân, khi người ta muốn giảm thiểu số tiền phải trả cho các khoản thuế. Họ có thể sử dụng các biện pháp gian lận, như tạo ra thông tin sai lệch trong báo cáo tài chính hoặc ẩn giấu doanh thu để tránh bị kiểm tra và xử phạt.
Vậy, trốn thuế là gì? Cá nhân trốn thuế bị xử phạt như thế nào? … Qua bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề “Trốn thuế thu nhập cá nhân” qua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
>> Liên hệ 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm
Trốn thuế thu nhập cá nhân là gì?
>> Hướng dẫn miễn phí trốn thuế thu nhập cá nhân nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trốn thuế thu nhập cá nhân được hiểu là việc không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện thông qua các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân.
Một trong số đó là lòng tham lợi ích cá nhân, khi người ta muốn giữ lại một phần lớn thu nhập của mình mà không chịu trách nhiệm công dân.
Họ có thể sử dụng các biện pháp gian lận, bao gồm khai báo thông tin sai lệch, che giấu thu nhập hoặc chuyển tiền qua các quốc gia có thuế thấp để tránh sự kiểm tra từ cơ quan thuế.
Hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân gây ra nhiều hậu quả tiêu cực.
Đầu tiên, nó làm giảm nguồn lực tài chính của nhà nước, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ công và phát triển kinh tế.
Thứ hai, sự bất công xã hội gia tăng khi một số người không chịu trách nhiệm đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội.
Cuối cùng, trốn thuế thu nhập cá nhân là một dạng vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của luật pháp.
Vậy, trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt thế nào?
>> Xem thêm: Trốn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định Bộ luật Hình sự 2015
Trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt thế nào?
>> Hướng dẫn chi tiết trốn thuế thu nhập cá nhân miễn phí, liên hệ 1900.6174
Nếu có hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020.
Theo đó, mức xử phạt hành chính cụ thể đối với hành vi trốn thuế như sau:
– Phạt tiền bằng với số tiền thuế trốn nộp thuế đối với cá nhân nộp thuế có từ 01 tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế;
– Phạt tiền bằng 1,5 lần số tiền thuế trốn nộp thuế đối với cá nhân nộp thuế không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi thực hiện hành vi trốn thuế;
– Phạt tiền bằng 02 lần số thuế tiền trốn nộp thuế đối với cá nhân nộp thuế thực hiện một hành vi trốn thuế mà có 01 tình tiết tăng nặng;
– Phạt tiền bằng 2,5 lần số tiền thuế trốn nộp thuế đối với cá nhân nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế mà có 02 tình tiết tăng nặng;
– Phạt tiền bằng 03 lần số thuế trốn đối với cá nhân nộp thuế thực hiện một hành vi trốn thuế mà có 03 tình tiết tăng nặng trở lên;
Ngoài ra, cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc cá nhân phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định pháp luật;
– Nếu hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt theo quy định pháp luật thì cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế không bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn không nộp, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn;
– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ khai thuế (nếu có)…
Vậy, mức phạt tội trốn thuế thu nhập cá nhân như nào?
>> Xem thêm: Hạch toán tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định Luật quản lý thuế 2019
Mức phạt tội trốn thuế thu nhập cá nhân như nào?
>> Tư vấn chi tiết trốn thuế thu nhập cá nhân miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Mức phạt đối với tội trốn thuế quy định tại Điều 200 BLHS.
Theo đó, pháp luật hình sự quy định hai hệ thống khung hình phạt tùy theo chủ thể phạm tội là cá nhân hay tổ chức.
Cụ thể như sau:
(1) Với cá nhân
* Khung 01: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng hoặc phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 01 năm khi thực hiện hành vi trốn thuế mà thuộc một trong những trường hợp sau:
– Số tiền trốn thuế từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
– Số tiền trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội theo được quy định tại Khoản 1 Điều 200 BLHS mà chưa được xóa án tích.
* Khung 02: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm áp dụng đối với hành vi trốn thuế thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Thực hiện hành vi trốn thuế một cách có tổ chức;
– Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội;
– Thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 03: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm: Áp dụng đối với hành vi trốn thuế mà số tiền trốn thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 đến 05 năm;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(2) Với pháp nhân thương mại
* Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng:
Áp dụng đối với hành vi trốn thuế thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Số tiền trốn nộp thuế từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
– Số tiền trốn nộp thuế 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 nhưng trước đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về những tội phạm được quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 200 BLHS chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm.
* Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng:
Áp dụng đối với hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau:
– Thực hiện hành vi trốn thuế một cách có tổ chức;
– Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
– Thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm:
Áp dụng đối với pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội mà số tiền trốn từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau:
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn trong thời hạn từ 01 năm đến 03 năm
Lưu ý: Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 BLHS thì bị áp dụng hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Vậy, trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt hình sự khi nào?
>> Xem thêm: Tư vấn thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6174
Trốn thuế thu nhập cá nhân bị xử phạt hình sự khi nào?
Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế.
Do đó, không phải bất cứ trường hợp nào, hành vi trốn thuế cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại Điều 200 BLHS, cá nhân hoặc pháp nhân thương mại chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế khi gây hậu quả nhất định mà BLHS quy định hoặc thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể như sau:
– Số tiền trốn thuế từ 100.000.000 đồng trở lên (đối với cá nhân), từ 200.000.000 đồng trở lên (đối với tổ chức);
– Hoặc, dưới mức nêu trên nhưng trước đó, cá nhân/ pháp nhân thương mại đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội được quy định tại Khoản 1 Điều 200 BLHS và chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm.
Ví dụ như: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.
Tóm lại, hành vi này không chỉ gây tổn hại cho ngân sách quốc gia mà còn ảnh hưởng xấu tới sự công bằng và công ích của toàn xã hội.
Khi một số cá nhân không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách công, áp lực tài chính sẽ nét căng thẳng cho các dịch vụ công cộng và hạ tầng cơ sở.
Theo quy định pháp luật hiện nay, hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân có thể bị xử phạt hành chính tùy theo số tiền trốn thuế.
Nếu ở mức độ nghiêm trọng, mang tính chất tái phạm, cá nhân/ pháp nhân thương mại thực hiện hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 BLHS.
>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề trốn thuế thu nhập cá nhân nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề “Trốn thuế thu nhập cá nhân” là những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ với chúng tôi
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |