Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm như thế nào?

Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm như thế nào? Trong cấu trúc thuế ở Việt Nam, thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của những cá nhân. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân những người phải chịu thuế thu nhập cá nhân hàng năm.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin liên quan về cách tính thuế TNCN. Nếu có thắc mắc nào hãy gọi ngay: 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

>>> Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

 

Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là một khoản tiền phải trích ra từ một phần tiền lương và những nguồn tạo ra của cá nhân – những người tạo ra thu nhập để nộp cho cơ quan Thuế với mục đích đóng vào ngân sách nhà nước sau khi đã trừ đi những khoản được giảm trừ. 

Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân không được áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới ngưỡng quy định phải đóng thuế. Người lao động nếu phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp có người phụ thuộc thì sẽ được miễn, giảm trừ thuế theo quy định. Có thể thấy, với người có thu nhập càng cao thì mức thu thuế thu nhập cá nhân sẽ càng lớn. 

ma-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-theo-nam

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc là từng lần. Hình thức của thuế thu nhập cá nhân là thuế thu đánh vào các khoản thu nhập của cả cá nhân kinh doanh và những cá nhân không kinh doanh. 

* Đặc điểm của Thuế thu nhập cá nhân

Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân có phạm vi đánh thuế rộng là tất cả các cá nhân có thu nhập chịu thuế. Đối tượng là các cá nhân kinh doanh và không kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh. Khác với thuế thu nhập doanh nghiệp, đối tượng thu thuế là những tổ chức kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh. 

Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân thu những khoản thu nhập chịu thuế phát sinh từ việc kinh doanh, lao động và các khoản thu nhập khác không có nguồn gốc từ việc kinh doanh của cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Và việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường được áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần. 

Thứ ba, bản chất của thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Vì vậy, việc áp dụng chế độ thuế thu nhập cá nhân tạo khả năng giúp Nhà nước thực hiện việc điều tiết giữa thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội với nhau. 

* Đối tượng được áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung năm 2012, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm 2 nhóm đối tượng: 

– Cá nhân cư trú 

Đây là những cá nhân đã có nơi ở hoặc thuê nhà để ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn của những hợp đồng thuê nhà là từ 183 ngày trở lên/ năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi cư trú thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên/1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Lưu ý, ngày đến và ngày đi sẽ được quy lại tính thành 1 ngày. 

Hai trường hợp được áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú là:

  • Cá nhân đã ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên;
  • Cá nhân đã ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động. 

– Cá nhân không cư trú 

Đây là những người không đáp ứng đủ những điều kiện được quy định của cá nhân cư trú thì được xác định là những cá nhân không cư trú. Thường những cá nhân này là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 

>>> Xem thêm: Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là bao giờ?

Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm 2023

 

Để có thể tính chính xác được thuế thu nhập cá nhân, trước tiên cần phải xác định được cá nhân được tính thuế là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú bởi cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng vào hai đối tượng này là khác nhau.

* Đối với cá nhân cư trú 

Trường hợp 1: Cá nhân cư trú đã ký hợp đồng lao động được từ 03 tháng trở lên và hiện đang có nguồn thu nhập xuất phát từ tiền lương, tiền công.

Một số công thức có thể áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Phần thu nhập tính thuế x Thuế suất.

(2): Phần thu nhập tính thuế = Phần thu nhập phải chịu thuế – các khoản được giảm trừ.

(3): Phần thu nhập phải chịu thuế = Tổng số tiền lương nhận được – Các khoản tiền đã được miễn thuế.

Theo quy định, người nộp thuế áp dụng theo các công thức tính số (1), (2), (3) đã kể ở trên để tính mức thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp theo các bước như sau:

Bước 1: Tính tổng thu nhập (ở đây có thể là tiền lương, tiền công) nhận được.

Bước 2: Tính các khoản đã được miễn thuế  

Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương, tiền công theo quy định bao gồm:

– Khoản tiền lương làm thêm ngoài giờ, làm việc ca đêm sẽ được trả lương cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính hoặc làm việc vào ban ngày.

– Thu nhập của những người Việt Nam có nghề nghiệp là thuyền viên, làm việc cho các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế

Bước này áp dụng tính theo công thức số (3) như trên.

Bước 4: Tính các khoản được giảm trừ 

Các khoản được giảm trừ bao gồm:

– Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu/ tháng và đối với mỗi người phụ thuộc vào người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng.

– Giảm trừ đối với các khoản tiền đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế (tuân theo công thức số (2))

Điều 22, Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 quy định bảng biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bảng: Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Các bậc tính thuế Thu nhập cá nhân theo luật quy định. 

Và người ta thường dựa vào bảng như trên để tính được Thuế suất tương ứng. Để tính được thuế thu nhập cá nhân cần nộp thì bạn cần tính được thu nhập tính thuế và thuế suất áp dụng theo công thức số (1)

ma-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-theo-nam

Tiếp theo, sẽ có hai phương pháp để bạn có thể đi tìm thuế thu nhập cá nhân cần nộp như sau: 

  • Phương pháp lũy tiến: trước tiên bạn cần tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo theo bảng thuế lũy tiến
  • Phương pháp rút gọn: bạn cần tính thu nhập tính thuế  trước và sau đó áp dụng bảng dưới đây để tính ra số thuế TNCN phải nộp.

Bảng Cách tính số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp theo phương pháp tối giản như sau:

Bậc  Thu nhập tính thuế  Thuế suất Cách tính số thuế TNCN phải nộp
Cách tính 1 Cách tính 2
1 Đến 5 triệu  5% 0 triệu + 5% thu nhập tính thuế  5% thu nhập tính thuế
2 Trên 5 triệu – 10 triệu 10% 0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu 10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu
3 Trên 10 triệu – 18 triệu 15% 0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu 15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu
4 Trên 18 triệu – 32 triệu 20% 1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu 20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu
5 Trên 32 triệu – 52 triệu 25% 4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu 25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu
6 Trên 52 triệu – 80 triệu 30% 9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu 30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu
7 Trên 80 triệu 35% 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu 35% TNTT – 9,85 triệu

Trường hợp 2: Cá nhân cư trú đã không ký hợp đồng lao động hoặc đã ký hợp đồng lao động nhưng mới chỉ dưới 03 tháng.

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau: “Cá nhân cư trú đã ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải áp dụng khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền)”.

Công thức tính thuế TNCN phải nộp áp dụng như sau:

Thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

* Đối với cá nhân cư trú

Theo quy định, những cá nhân không cư trú sẽ không được tính miễn trừ là khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần người nộp thuế có thu nhập chịu thuế lớn hơn 0 thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế;

Các khoản được giảm trừ gồm:

  • Khoản đóng bảo hiểm;
  • Quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Đóng góp khuyến học, nhân đạo, làm từ thiện.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế 

Trong đó:

– Thu nhập chịu thuế = tổng của số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế và được xác định như thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cư trú.

>>> Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm 2023 online

 

Hiện nay, thời đại 4.0 đang ngày phát triển và tất cả mọi dịch vụ hay những điều gì mà các bạn muốn biết đều có thể dễ dàng truy cập trên hệ thống mạng Internet. Và việc tính thuế thu nhập cá nhân cũng không phải ngoại lệ. Cách tính thuế thu nhập cá nhân online theo năm 2023 được tính như dưới đây. 

Cách tính thuế thu nhập cá nhân online qua trang web của Tổng Đài Pháp Luật

Bước 1: Bạn truy cập vào tiện ích tính thuế thu nhập cá nhân trên website của Tổng Đài Pháp Luật – https://tongdaiphapluat.vn/.

Bước 2: Tiến hành nhập số liệu là thu nhập theo tháng của bạn, nó thường được tính bằng số tiền lương đã thỏa thuận và ghi trên hợp đồng.

Ví dụ: 30 triệu/ tháng

Bước 3: Nhập số tiền lương đã đóng bảo hiểm, nếu bạn không tự nộp bảo hiểm mà công ty đã đóng cho bạn rồi thì mức đóng này bạn ghi = 0.

Bước 4: Nhập số lượng người phụ thuộc.

Ví dụ: người nộp thuế có 2 người phụ thuộc là vợ/con thì điền số lượng là 2.

Bước 5: Nhấn “Đồng ý” và nhận kết quả Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

*Lưu ý:

Thu nhập tháng thường tính bằng tiền lương ghi trên hợp đồng của tiện ích này là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật thuế TNCN, đã tính các khoản giảm trừ: khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện và khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Mức tiền lương tính theo tháng thấp nhất để đóng BHXH không được thấp hơn mức tối thiểu của vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc có chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

>>> Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm online như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN

 

Thu nhập chịu thuế được hiểu là tổng khoản thu nhập mà cá nhân được chi trả từ tiền lương/tiền công và không bao gồm các khoản dưới đây:

  1.   Tiền phụ cấp ăn trưa, ăn giữa các ca làm việc.
  2.   Tiền phụ cấp điện thoại.
  3.   Tiền phụ cấp đồng phục.
  4.   Tiền công tác phí.
  5.   Thu nhập khác từ phần tiền lương hoặc tiền công mà lao động làm thêm giờ, làm đêm.

Các khoản giảm trừ thuế TNCN

  1. Giảm trừ gia cảnh.

Căn cứ theo quy định Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, khái niệm giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi thực hiện việc tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng chịu thuế là cá nhân cư trú.

chung-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan-theo-nam

Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được quy định cụ thể như sau:

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu/ tháng (tương đương với 132 triệu/năm) và giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu/người/tháng.

  1. Các khoản đóng BHXH bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm trong một số lĩnh vực nghề nghiệp đặc biệt.
  2. Các khoản tiền cá nhân phải đóng góp cho công việc từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo:

Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế và phải có tài liệu chứng minh.

Trong đó, điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc là:

  • Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chỉ trong trường hợp đã đăng ký người phụ thuộc và được cấp mã số thuế.
  • Người nộp thuế bắt buộc phải có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Đây là những điều kiện mà người nộp thuế cần lưu ý để có thể được tính vào giảm trừ gia cảnh cho cá nhân mình. 

>>> Xem thêm: Viết sai chứng từ khấu trừ thuế TNCN bị xử lý như thế nào?

Cách giảm thuế thu nhập cá nhân phải nộp

 

Hiện nay, trong xã hội xuất hiện không ít những trường hợp, tuy 2 người lao động cùng làm việc trong 1 công ty với mức lương giống nhau trên mỗi tháng, xét cùng một chức vụ, vị trí và cùng một mức thăm gia đóng BHXH như nhau nhưng mức thuế thu nhập cá nhân của hai người phải nộp là khác nhau. Một trong hai người phải nộp thuế thu nhập cá nhân ít hơn người kia.

Nguyên nhân của sự chênh lệch tiền thuế TNCN phải nộp như trên là do có sự khác biệt về mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc.

Do đó, để có thể giảm bớt đóng thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế phải có người phụ thuộc. Và lưu ý rằng, người nộp thuế cần làm tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh từ đó sẽ giảm được số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

>>> Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm online như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Như vậy, bài viết trên đây Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi đã cung cấp cho anh/chị một số quy định liên quan đến vấn đề Tính thuế thu nhập cá nhân theo năm. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp anh/chị tháo gỡ những vướng mắc của mình. Mọi thắc mắc cần hỗ trợ thêm, anh/chị vui lòng liên hệ số hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất. 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp