Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu? Có bao giờ lúc tham gia giao thông mà bạn tự hỏi câu hỏi này chưa? Bài viết sau đây, chúng tôi sẽ giúp các bạn giải đáp thắc trên. Nhưng nếu bạn đang có nhu cầu được tư vấn luật giao thông trực tiếp về vấn đề không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu, xin vui lòng gọi điện đến số điện thoại Tổng đài 1900.6174 để được các luật sư hỗ trợ tư vấn kịp thời.
Người tham gia giao thông phải mang theo những giấy tờ gì?
Khi tham gia giao thông, người điều khiển ô tô, xe máy cần phải mang theo giấy đăng ký xe, bằng lái xe để xuất trình khi có yêu cầu kiểm tra từ cán bộ công an, nếu trong trường hợp người lái xe không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo mức phạt đã được quy định.
Căn cứ theo Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
Những người lái xe ô tô, xe máy khi tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, đủ sức khỏe theo đúng quy định và ngoài ra, cần phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Khi người dân tham gia điều khiển ô tô, xe máy cần phải mang theo các giấy tờ sau:
– Giấy đăng ký xe
– Giấy phép lái xe ô tô, xe máy
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe ô tô và xe máy
Nếu trong trường hợp không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu, người điều khiển sẽ bị phạt với mức phạt nhất định do quy định pháp luật hiện hành. Để biết được nếu không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu, xin vui lòng các bạn tiếp tục theo dõi thông tin dưới đây nhé!
>> Tham khảo bài viết: Mất cavet xe máy làm lại như thế nào?
Không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?
Với câu hỏi Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu thì căn cứ theo Khoản 5, 6, 7, 8 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với tội không giấy phép lái xe của người điều khiển xe cơ giới như sau:
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ
Như vậy, theo quy định trên, đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích dưới 175 cm3 mà không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng
Đối với trường hợp người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích từ 175cm3 trở lên mà có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với xe, không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe quốc tế được nhà nước cung cấp với công ước về giao thông đường bộ năm 1968 nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ sẽ bị phạt từ 3 triệu đồng đến 4 triệu đồng.
Đối với người điều khiển xe ô tô mà có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển, không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.
Qua những thông tin hy vọng các bạn sẽ hiểu được vấn đề không lấy phép lái xe phạt bao nhiêu. Nếu các bạn đang gặp khó khăn trong tình huống đang gặp phải mà chưa biết cách giải quyết như thế nào, hãy nhanh tay gọi điện đến Tổng đài 1900.6174 để được các luật sư với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn hỗ trợ tư vấn kịp thời.
Một số câu hỏi về lỗi không có giấy phép lái xe
Không có giấy phép lái xe có bị giữ xe không?
Anh Vinh (Hà Nội) có câu hỏi như sau: Thưa luật sư, hôm vừa rồi đi du lịch ở Đà Nẵng, hôm ý, tôi có đi dạo mua đồ, không may tôi bị mất ví, mà trong ví của tôi có giấy tờ lái xe và các giấy tờ nhân thân khác. Vậy giờ nếu tôi đi làm bằng xe máy mà bị cảnh sát giao thông kiểm tra không có giấy phép lái xe thì có bị giữ xe không ạ? Nếu không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu vậy luật sư?
>> Bao nhiêu tuổi được điều khiển xe máy: Gọi 1900.6174
Trả lời
Căn cứ theo điểm a khoản 5, điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 điều 21 nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định những người không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo mức phạt hành chính và ngoại giao có thể bị tạm giữ phương tiện vi phạm theo điều 82 của bộ luật này.
Theo quy định tại điều 82 thì cán bộ thẩm quyền sẽ có quyền xử phạt và tạm giữ phương tiện giao thông đối với người không có giấy phép lái xe tối đa là 7 ngày trước khi đưa ra quyết định xử phạt ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề không giấy phép lái xe có bị giữ xe hay không. Nếu bạn cần tư vấn thêm về việc không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu, cách xử phạt theo từng trường hợp khi vi phạm giao thông đường bộ, xin vui lòng hãy gọi cho chúng tôi theo số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.
Lỗi vượt đèn đỏ không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?
Anh Quý (Bắc Ninh) có câu hỏi về vấn đề không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu như sau: Thưa luật sư, tối qua đi làm về muộn, vì có cuộc họp với đối tác làm ăn nên khi đi đường tôi đã tập trung lái xe để cho kịp giờ hẹn. Nhưng vì tập trung và suy nghĩ nhiều quá nên tôi không để ý đến đèn đỏ, cảnh sát giao thông đã phát hiện và kiểm tra giấy phép lái xe nhưng tôi đã để quên chúng ở nhà từ sáng. Nên cảnh sát đã xử phạt tôi với số tiền là 2.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe trong 1 tháng. Luật sư cho tôi hỏi công an phạt tôi với mức tiền như vậy thì có chính xác không ạ, thường thì nếu không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu ạ?
>> Vượt đèn đỏ bị xử phạt bao nhiêu: Gọi 1900.6174
Trả lời
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 10 Luật giao thông đường bộ 2008 thì khi có tin hiệu đèn đỏ là cấm đi. Nên khi bạn vượt đèn đỏ là bạn đã có hành vi vi phạm quy định trên.
Theo khoản 9 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ như sau:
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Vì vậy, nếu bạn điều khiển xe máy khi tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe theo quy định cũng được xét vào hành vi vi phạm quy định luật giao thông đường bộ.
Căn cứ theo điểm c Khoản 4 Nghị định 171/2013/ NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ và không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông như sau:
“4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;”
Theo quy định trên, khi người điều khiển xe máy nhìn thấy đèn giao thông chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại theo đúng vị trí vạch dừng và tiếp tục đi thì sẽ bị xử phạt với số tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng
Ngoài ra, đối với những người điều khiển xe máy có hành vi vượt đèn đỏ còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe trong thời gian 1 tháng.
Đối với hành vi không có giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị phạt từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng. Điều này được quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP.
Vì vậy, theo các quy định nêu trên thì với câu hỏi không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt 80.000 đến 120.000 đồng. Vì bạn có hành vi vượt đèn đỏ nên số tiền phạt sẽ tăng lên, thậm chí có thể lên mức 1 triệu đồng. Nên trong trường hợp của bạn bị phạt 2 triệu sẽ là quá với mức quy định của pháp luật.
Mọi thắc mắc xin vui lòng gửi đến bộ phận tư vấn tại Tổng đài pháp luật theo hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.
Đi ô tô không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?
Anh Tùng (Hà Nam) có câu hỏi: Thưa luật sư, giấy phép lái xe ô tô của tôi đến nay đã bị hết hiệu lực được 7 tháng nhưng do tính chất công việc nên tôi chưa thể đi làm giấy phép mới được. Mà trong khi đó, ngày kia tôi phải trở gia đình đi du lịch đi nên nếu không có giấy tờ xe nên sợ bị xử phạt. Vậy luật sư cho tôi hỏi nếu đi ô tô 10 chỗ mà không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu ạ?
>> Tư vấn thời gian cấp giấy phép lái xe ô tô và xe máy: Gọi 1900.6174
Trả lời
Căn cứ theo Điều 24 Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
Theo quy định trên, nếu bạn điều khiển xe ô tô 10 chỗ thì cần phải có giấy phép lái xe hạng D trở lên thì mới được điều khiển phương tiện giao thông.
Ngoài ra, trong trường hợp của bạn, giấy phép lái xe đã hết hiệu lực sẽ có mức xử phạt như sau:
Căn cứ theo khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với người điều khiển ô tô có dung tích từ 175cm3 trở lên mà không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng 6 tháng thì sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.
Hy vọng qua nội dung tư vấn trên đây, bạn sẽ biết được không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu? Nếu có thắc mắc cần được tư vấn, xin vui lòng các bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi theo số điện thoại 1900.6174 hoặc qua địa chỉ email Tổng đài Pháp luật để được hỗ trợ tư vấn 24/7.
Đi xe máy không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?
Chị Trang (Bắc Ninh) có câu hỏi không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu như sau: Thưa luật sư, vừa rồi tôi mới đi đăng ký thủ tục làm giấy phép lái xe nhưng đến nay là 1 tháng nhưng chưa có kết quả. Giờ tôi phải đi làm trên Thành phố nên rất cần các giấy tờ liên quan đến xe máy vì tôi sợ nếu không có đầy đủ giấy tờ sẽ bị phạt. Nếu tôi đi xe máy mà không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu vậy luật sư?
>> Luật sư tư vấn luật giao thông trực tuyến: Gọi 1900.6174
Trả lời
Căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ như sau:
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Theo quy định trên, những người điều khiển xe mô tô có dung tích dưới 175cm3 mà không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Vì vậy, nếu không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu thì trong trường hợp của bạn chưa được cấp giấy phép lái xe thì được coi là chưa có giấy phép nên nếu bạn bị cảnh sát giao thông kiểm tra mà không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Gây tai nạn không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu?
Anh Hoàng (Bắc Giang) có câu hỏi gây tai nạn mà không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu như sau: Thưa luật sư, chuyện là cháu tôi năm nay 18 tuổi, không biết cháu học ở đâu cái thói đi xe lạng lách khiến cho bao người dân trong làng đến nhà trách móc vì gây mất trật tự an toàn khu phố. Gia đình đã nghiêm cấm cháu đi xe máy nhưng cháu đã mượn xe của bạn để đi chơi. Không may hôm ý, cháu đã gây ra tai nạn giao thông khiến 1 người bị mất và 1 người bị gãy chân, khi kiểm tra giấy tờ thì cháu không có bất kỳ giấy tờ nào liên quan khi điều khiển phương tiện giao thông. Vậy luật sư cho tôi hỏi nếu cháu 18 tuổi gây tai nạn mà không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu ạ?
>> Tư vấn lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu: Gọi 1900.6174
Trả lời
Căn cứ theo quy định tại Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì khi điều khiển xe cơ giới mà không có giấy phép lái xe theo đúng quy định thì được coi là hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ.
Ngoài ra theo điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 và được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
Theo quy định trên, nếu người tham gia giao thông đường bộ mà có hành vi gây tai nạn chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 1 người với tỷ lệ tổn thương trên 61% sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đến 100 triệu hoặc bị cải tạo không giam giữ đến 3 năm và cũng có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm tùy thuộc vào mức độ nặng của vụ việc.
Bên cạnh đó, khi cháu của bạn làm gãy chân 1 người thì sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Nếu gây tai nạn giao thông khiến cho sức khỏe của người khác bị xâm phạm thì người gây tai nạn cần phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng và phục hồi sức khỏe đối với người bị hại.
Khi thu nhập của người bị thiệt hại giảm sút hoặc không có ổn định thì áp dụng mức thu nhập trung bình của người lao động cùng loại để thực hiện bồi thường
Khi có người chăm sóc cho người bị hại thì cần được bồi thường chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế cho việc chăm sóc người bị thiệt hại đó.
Khi một người bị xâm phạm thì người có trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thiệt hại theo đúng quy định của pháp luật và bồi thường thêm một khoản tiền khác với mục đích bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Đối với mức bồi thường bù đắp về tổn thất tinh thần thì các bên sẽ cùng nhau thỏa thuận, nếu trong trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa trong một người bị xâm phạm sức khỏe sẽ không quá 50 lần mức lương do nhà nước quy định.
Đối với cá nhân bị mất do tai nạn giao thông thì thì người gây tai nạn phải bồi thường theo đúng quy định tại điều 591 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
Khi gây tai nạn giao thông và và gây thiệt hại tính mạng thì người gây tai nạn cần phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bồi thường chi phí cho việc mai táng và bồi thường với số tiền cấp dưỡng cho những người mà người thiệt hại đã có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Ngoài việc phải bồi thường với các thiệt hại như trên thì người gây tai nạn cần phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần đối với những người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị hại. Nếu trong trường hợp người bị hại không có những người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì tiền bồi thường sẽ được dành cho những người trực tiếp nuôi dưỡng người thiệt hại và người thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng.
Đối với mức bồi thường bù đắp về tổn thất tinh thần thì các bên sẽ cùng nhau thỏa thuận, nếu trong trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa trong một người bị xâm phạm sức khỏe sẽ không quá 50 lần mức lương do nhà nước quy định.
Như vậy, đối với trường hợp cháu của bạn không có giấy phép lái xe mà lái xe gây tai nạn giao thông thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đồng thời phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại mà cháu của bạn gây ra.
Qua bài viết, hy vọng các bạn sẽ hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần được hỗ trợ giải đáp nhanh chóng từ luật sư chuyên môn về vấn đề Không giấy phép lái xe phạt bao nhiêu, xin vui lòng hãy liên hệ tới Tổng đài tư vấn theo số điện thoại 1900.6174 hoặc gửi câu hỏi qua địa chỉ email để được các luật sư hỗ trợ tư vấn.