Bán đất cần chữ ký của ai? Một số những điều kiện để được bán đất

Bán đất cần chữ ký của ai? Khi chuyển nhượng sẽ cần có sự đồng ý và chữ ký của những ai? Tất cả những vướng mắc trên sẽ được đội ngũ Luật sư tư vấn luật đất đai của chúng tôi giải đáp ngay trong bài viết dưới đây. Nếu các bạn đọc có nhu cầu được kết nối trực tiếp với các Luật sư, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật 1900.6174 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!

 

> Bán đất cần những chữ ký của ai? Khi chuyển nhượng sẽ cần có sự đồng ý và chữ ký của những ai? Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

 

Anh Hội ở Quảng Ngãi có câu hỏi:

“Chào Luật sư, tôi năm nay cũng đã gần 60 tuổi rồi, gia đình cũng may mắn được để lại một mảnh đất để con cháu có thể xây dựng nhà cửa.

Năm 2000 thì gia đình tôi có chia đôi mảnh đất, một phần thì gia đình dùng để xây dựng nhà cửa sinh sống, một phần thì gia đình để đó có cải tạo thành vườn rau. Nhưng do vừa rồi cũng làm ăn gặp chút khó khăn nên hai vợ chồng tính bán nửa đang là vườn rau đi.

Nhưng không biết thủ tục cụ thể thế nào? Trong gia đình thì có hai người con, con lớn đã lấy vợ, con út vừa học xong đại học chưa lập gia đình nhưng tất cả đều đang sống chung với vợ chồng tôi.

Vậy xin hỏi luật sư là điều kiện để gia đình tôi có thể bán đất là gì? Và nếu thực hiện bán đất thì vợ chồng tôi có cần chữ ký của các con hay không? Rất mong Luật sư sẽ hỗ trợ.”

 

>> Bán đất cần những chữ ký của ai? Khi chuyển nhượng sẽ cần có sự đồng ý và chữ ký của những ai? Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

 

Phần trả lời từ phía Luật sư:

Trước hết, rất cảm ơn những thắc mắc mà phía gia đình đã tin tưởng gửi đến chúng tôi. Sau quá trình nghiên cứu và làm rõ vấn đề chúng tôi xin được đưa ra tư vấn cho phía gia đình như sau:

Điều kiện để được bán đất

>>> Điều kiện để được bán đất là gì? Bán đất cần chữ ký của ai? Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 tại khoản 1 Điều 188 quy định về điều kiện để chuyển nhượng đất như sau:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp 02 trường hợp tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật đất đai và khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

 

ban-dat-can-co-chu-ky-cua-ai-2

 

– Ngoài ra còn cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

– Thêm vào đó để việc chuyển nhượng đúng với quy định pháp luật còn phải tuân thủ điều kiện về người nhận chuyển nhượng theo Điều 191 Luật Đất đai 2013.

Như vậy, nếu gia đình anh muốn thực hiện chuyển nhượng mảnh đất cần đảm bảo các quy định về giấy tờ hợp pháp của mảnh đất, về mặt pháp lý của mảnh đất.

Ngoài ra cần đáp ứng các điều về chuyển đổi chuyển nhượng và cần phải chú ý đến những trường hợp không được nhận chuyển nhượng. Việc thực hiện đúng quy định pháp luật cũng là để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của gia đình.

>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán đất chưa có sổ đỏ – Hướng dẫn viết chi tiết

Bán đất cần chữ ký của ai?

>>> Bán đất cần chữ ký của ai? Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Tuy nhiên, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý.

Ngoài ra theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về trường hợp theo khoản 1 điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Và cũng cần có lưu ý rằng giấy chứng nhận đất cấp cho hộ gia đình nhưng không phải toàn bộ các thành viên trong gia đình có quyền chuyển nhượng đất.

 

ban-dat-can-co-chu-ky-cua-ai-3

 

Sẽ có chung quyền sử dụng đất khi đáp ứng quy định theo khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013

Như vậy, anh Hội có thể xem lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp là giấy như thế nào.

Nếu trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân anh thì việc chuyển nhượng lại đất sẽ không phụ thuộc vào bất kỳ ai.

Còn nếu đất này là tài sản chung của hai vợ chồng cùng đứng tên thì khi chuyển nhượng an cần phải xin chữ ký đồng ý từ vợ của anh.

Và nếu trong trường hợp khi Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình sử dụng đất thì cha mẹ chỉ được chuyển nhượng nếu được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực.

Do vậy mà gia đình anh cần xem xét thật kỹ lại giấy chứng nhận quyền sử dụng để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng sao cho đúng quy định của pháp luật đất đai và các luật khác có liên quan.

 

Xem thêm:Mua bán đất nông nghiệp không có sổ đỏ thực hiện thế nào? 

 

Cha mẹ bán đất có cần chữ ký của con không?

 

>> Bán đất cần chữ ký của aiCha mẹ bán đất có cần chữ ký của con không? Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

 

Trường hợp cha mẹ bán đất cần chữ ký của con

Như đã phân tích ở trên Nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “Hộ ông/bà” thì quyền sử dụng đất đó thuộc sở hữu chung của tất cả các thành viên trong hộ bao gồm cả cha mẹ và các con.

Đã được quy định theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.

Khi cha mẹ bán đất sẽ cần phải có sự đồng ý bằng văn bản và chữ ký của các con là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất và văn bản đồng ý đó phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

 

ban-dat-can-co-chu-ky-cua-ai-1

 

Với trường hợp nếu hộ gia đình có thành viên chưa thành niên, hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015.

Và cần lưu ý rằng để xác định là thành viên trong cùng hộ gia đình để có chung quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng điều kiện theo Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

Như vậy, nếu trong trường hợp này giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà được cấp cho hộ gia đình, thi anh Hội cần phải sự đồng ý của các con bằng văn bản và có chữ ký, sau đó cần phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực văn bản đó theo quy định.

Nếu như gia đình có người con nào sinh sau thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất thì không cần xin chữ ký của người con đó.

 

>> Xem thêm: Đăng ký giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất có phải thủ tục bắt buộc không?

 

Trường hợp cha mẹ bán đất không cần chữ ký của con

Chỉ với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình là cần sự đồng ý và chữ ký của các con, còn ngoài ra đối với hai trường hợp còn lại là cấp cho cá nhân và là tài sản chung của vợ chồng thì đều không cần.

 

ban-dat-can-co-chu-ky-cua-ai-4

 

Đối với trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cấp cho cá nhân anh Hội thì việc chuyển nhượng đất anh sẽ không cần phải xin ý kiến hay chữ ký của bất kì ai trong gia đình.

Còn với trường hợp nếu mảnh đất này là tài sản chung của hai vợ chồng anh chị thì việc chuyển nhượng anh sẽ cần bàn với vợ, có sự đồng ý và chấp thuận bằng chữ ký của người vợ theo khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

 

Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu không?

 

>>> Bán đất có cần chữ ký của người trong hộ khẩu không? Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

Như đã biết thì nếu trong trường hợp giấy chứng chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình thì trong quá trình thực hiện chuyển nhượng cần có chữ ký và xác nhận đồng ý của các thành viên trong gia đình.

Trường hợp hộ gia đình mà có thành viên chưa thành niên, hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ theo quy định của bộ luật dân sự.

Và nếu có người con nào sinh ra sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thì dù là đất cấp cho hộ gia đình thì cũng không có quyền sử dụng đất chung.

Như vậy, anh Hội hãy kiểm tra lại xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình có được cấp theo hộ gia đình không, nếu cấp theo hộ gia đình thì anh cần phải xin chữ ký và xác nhận của các thành viên trong cùng hộ khẩu.

Trường hợp này sẽ không bao gồm con dâu và người con mà sinh ra sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn nếu được cấp cho cá nhân anh thì không cần sự đồng ý của những người trong cùng hộ khẩu.

Quy định pháp luật khi bán đất có phải xin chữ ký người đã ra ở riêng không?

 

>> Xem thêm:Luật thừa kế đất đai mới nhất được quy định như thế nào?

 

– Với trường hợp người ra ở riêng không có chung quyền sử dụng đất: với trường hợp này thì khi chuyển nhượng sẽ không cần xin chữ ký và sự đồng ý của người đã ra ở riêng.

– Người ra ở riêng có chung quyền sử dụng đất: Khi có chung quyền sử dụng đất thì việc ra ở riêng không làm thay đổi hay chấm dứt quyền của các thành viên này đối với thửa đất có chung quyền. Khi chuyển nhượng vẫn phải có sự đồng ý của người ra ở riêng.

 

ban-dat-can-co-chu-ky-cua-ai-5
Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất dịch vụ

 

Như vậy, trong trường hợp của anh Hội thì các con vẫn đang chung sống với anh. Và nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là được cấp cho hộ gia đình anh thì anh cần xin chữ ký và xác nhận sự đồng ý của mọi người trong gia đình để thực hiện chuyển nhượng đất.

Bán đất có cần tất cả thành viên phải có mặt không?

 

>>> Bán đất cần chữ ký của ai? bán đất có cần tất cả thành viên phải có mặt không? Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

 

Khi chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký tên.

Đồng thời, người ký hợp đồng chuyển nhượng phải có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất.

Như vậy, khi ký hợp đồng chuyển nhượng đất của gia đình thì các thành viên của gia đình anh Hội không nhất thiết sẽ cần phải có mặt đầy đủ.

Mà thay vào đó có thể thay bằng văn bản đồng ý chuyển nhượng bằng công chứng hoặc chứng thực, để người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng chuyển nhượng với bên mua.

Hồ sơ, thủ tục xin công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng đất

 

>>> Hồ sơ, thủ tục xin công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng đất. Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

Hồ sơ xin công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng đất

Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

– Văn bản đồng ý chuyển nhượng nhà đất.

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng.

– Thông tin về thửa đất cần chuyển nhượng.

– Thông tin về người đứng tên Giấy chứng nhận để ghi vào văn bản đồng ý chuyển nhượng.

Thủ tục xin công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng đất

 

>>> Thủ tục xin công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng đất gồm có những gì? Gọi 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí 

 

Để thực hiện công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng cần thực hiện theo các bước cơ bản sau:

 

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng:

 

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

– Còn hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung hồ sơ.

 

ban-dat-can-co-chu-ky-cua-ai-8

 

Bước 2: Thực hiện công chứng:

 

– Trường hợp soạn trước văn bản đồng ý chuyển nhượng thì công chứng viên phải kiểm tra dự thảo văn bản đó:

+) Đáp ứng yêu cầu thì chuyển sang bước tiếp theo;

+) Chưa đáp ứng yêu cầu thì cần phải thay đổi, điều chỉnh đúng quy định, nếu không sửa thì từ chối công chứng.

– Trường hợp người yêu cầu công chứng không soạn trước văn bản đồng ý chuyển nhượng thì:

+) Tổ chức công chứng soạn văn bản đồng ý theo yêu cầu của người đề nghị công chứng;

+) Người yêu cầu công chứng đọc lại kiểm tra và xác nhận vào văn bản đồng ý chuyển nhượng;

+) Người yêu cầu công chứng ký vào văn bản đồng ý chuyển nhượng (ký trước mặt công chứng viên);

+) Công chứng viên yêu cầu xuất trình bản chính giấy tờ để đối chiếu;

+) Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu.

Bước 3. Chờ kết quả: Không quá 02 ngày làm việc (thông thường sẽ lấy ngay).

Như vậy, anh Hội có thể tham khảo các bước thực hiện việc công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng đất, để quá trình thực hiện sẽ được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi nhất cho phía gia đình.

Trên đây là những tư vấn từ phía luật sư về vấn để chuyển nhượng quyền sử dụng bán đất cần có những chữ ký của ai và sự đồng ý của những ai trong gia đình.

Rất mong sự tư vấn của chúng tôi có thể giúp cho gia đình giải đáp được các thắc mắc, cũng như có sự am hiểu về quy trình thực hiện.

Trong quá trình chuyển nhượng đất còn gặp phải những khó khăn, thắc mắc về quy trình hãy liên hệ đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp  Luật thông qua hotline 1900.6174 để được đội ngũ chúng tôi tư vấn giải đáp.

 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174