Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện phổ biến nhất 2023

 

Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện là một quy trình pháp lý quan trọng mà các bên có quyền tham gia trong một vụ kiện có thể sử dụng khi cảm thấy đơn kiện đã được nộp không hợp lệ hoặc không đáp ứng đủ yêu cầu pháp lý để tiếp tục thủ tục. Để tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này, quý bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây của dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi.

Anh Tú ( Quảng Ngãi) có câu hỏi như sau:

Chào Luật sư, tôi là Tú, 40 tuổi, hiện tôi làm nông tại Quảng Ngãi. Thời gian gần đây tôi có nộp một đơn khởi kiện tại Tòa án về tranh chấp đất đai, nhưng khi Tòa yêu cầu bổ sung hồ sơ nhưng tôi không chấp hành. Cho tôi hỏi Tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện đúng không ạ?  Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.

Phần trả lời: 

Chào Anh Tú, chúng tôi cảm ơn anh đã tin tưởng, đặt câu hỏi cho dịch vụ chúng tôi. Sau đây là câu trả lời đến câu hỏi của Anh Tú:

>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí những trường hợp đơn kiện không được chấp nhận. Gọi ngay 1900.6174 

Trả lại đơn khởi kiện là gì?

 

khái niệm Đơn khởi kiện là một loại văn bản của các cá nhân, tổ chức, cơ quan mà gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án để bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.

Ta nhận thấy, trong tố tụng dân sự, đơn khởi kiện là một cách thức nhằm để các đương sự yêu cầu Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình.

tra-lai-don-kien-la-gi

Trả lại đơn khởi kiện là việc mà Tòa án sau khi xem xét thụ lý vụ án, đã trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện bởi vì thấy việc khởi kiện mà chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý vụ án.

Trong quá trình trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, các Thẩm phán mà cần phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Đơn khởi kiện (bao gồm cả tài liệu và chứng cứ kèm theo) mà Thẩm phán phải trả lại cho người khởi kiện cần phải được sao chụp và lưu tại Tòa án nhằm để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi mà có yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Khiếu nại trả lại đơn khởi kiện đúng quy trình và thủ tục 2023

Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện

 

Cơ quan, tổ chức, cá nhân mà có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án mà có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định các trường hợp trả lại đơn khởi kiện sau đây:

– Người khởi kiện mà không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc mà không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không thuộc một trong các chủ thể tại Điều 186 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là trường hợp mà người làm đơn khởi kiện mà không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.

cac-truong-hop-tra-lai-don-khoi-kien

– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo như quy định của pháp luật;

– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo như  quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện  mà yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng mà người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi mà còn thiếu một trong các điều kiện đó.

– Đối với tranh chấp mà ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 của Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như là: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp mà không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

– Sự việc mà đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án mà bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại;

Yêu cầu thay đổi của người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án mà chưa chấp nhận yêu cầu và theo như quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

– Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà người khởi kiện mà không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc mà không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

Vụ án mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

– Vụ án mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là trường hợp mà theo như quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc về thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác mà giải quyết.

cac-truong-hop-tra-lai-don-khoi-kien-pho-bien

– Người khởi kiện mà không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo như yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

– Trường hợp mà trong đơn khởi kiện, người khởi kiện mà đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng mà họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan;

Người có thẩm quyền theo như quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện mà không biết được nhằm vào mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán mà không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người mà có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

– Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện mà không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người mà có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán phải trả lại đơn khởi kiện;

– Người khởi kiện mà rút đơn khởi kiện.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí cụ thể chi tiết các trường hợp trả lại đơn khởi kiện. Gọi ngay 1900.6174 

Trường hợp nào đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại?

 

Theo Khoản 3 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Đương sự mà có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

– Người khởi kiện mà đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

– Yêu cầu ly hôn, yêu cầu về thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu về thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền về sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo như quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

truong-hop-nao-nguoi-dan-co-the-nop-lai-don-khoi-kien

– Đã có đủ điều kiện để khởi kiện;

– Các trường hợp khác theo như quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan nào có thẩm quyền hiện nay

Đơn khởi kiện được xử lý trong thời hạn bao lâu?

 

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 của Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính  ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày mà được phân công, Thẩm phán cần phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

– Yêu cầu về sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo như thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu như vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

don-khoi-kien-duoc-xu-ly-bao-lau

– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án mà có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc về thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu như vụ việc đó không thuộc về thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Như vậy, thời hạn xử lý đơn khởi kiện sẽ được thực hiện theo như quy định nêu trên.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí thời gian xử lý là bao lâu. Gọi ngay 1900.6174 

Hậu quả pháp lý của trả lại đơn khởi kiện

 

Thứ nhất, công việc của thẩm phán: khi mà trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, thẩm phán cần phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời cần gửi cho viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà thẩm phán trả lại cho người khởi kiện cần phải được sao chụp và lưu tại Tòa án nhằm để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Thứ hai, Theo khoản 3, Điều 192 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đương sự mà có quyền khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây: 

– Người khởi kiện mà đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

– Yêu cầu về ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi về mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu về thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo như quy định của pháp luật mà được quyền khởi kiện lại;

– Đã có đủ điều kiện để khởi kiện;

– Các trường hợp khác theo như quy định của pháp luật.

>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí về hậu quả pháp lý của đơn kiện. Gọi ngay 1900.6174 

 Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Pháp Luật về các nội dung mà liên quan đến các trường hợp trả lại đơn khởi kiện.Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174 sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp

 

  19006174