Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, chỉ riêng trong năm 2024, Việt Nam đã ghi nhận hơn 9.500 vụ tranh chấp lao động cá nhân và gần 300 vụ tranh chấp lao động tập thể trên cả nước. Trong đó, hơn 35% vụ việc không được giải quyết đúng trình tự dẫn đến kéo dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi người lao động và hoạt động doanh nghiệp.
Việc nắm rõ cách thức giải quyết tranh chấp lao động là yếu tố then chốt để xử lý mâu thuẫn đúng luật, tiết kiệm thời gian, hạn chế rủi ro và bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp.
Bài viết dưới đây do Tổng đài Pháp Luật thực hiện, có sự tham vấn chuyên môn từ Luật sư tư vấn luật lao động, sẽ làm rõ từng bước trong quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật hiện hành.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG LÀ GÌ? CÓ NHỮNG LOẠI NÀO?
Căn cứ theo Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tranh chấp lao động như sau:
Tranh chấp lao động
- Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
- a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
- b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
…
Như vậy, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Theo đó, có 2 loại tranh chấp lao động, bao gồm:
(1) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
(2) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Căn cứ theo Điều 180 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Như vậy, việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
THỜI HIỆU YÊU CẦU GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG LÀ BAO LÂU?
(1) Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
(2) Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền được quy định tại Điều 194 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Câu hỏi 1: Người lao động bị sa thải trái luật thì có thể khởi kiện trực tiếp ra tòa án không?
Trả lời:
Có. Theo Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải thuộc nhóm không bắt buộc phải qua hòa giải, do đó người lao động có quyền khởi kiện trực tiếp ra tòa án mà không cần hòa giải trước.
Câu hỏi 2: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động là bao lâu?
Trả lời:
Theo Bộ luật Lao động 2019:
- Thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Riêng tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, thời hiệu là 06 tháng.
Câu hỏi 3: Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi khởi kiện tranh chấp lao động?
Trả lời:
Người lao động nên chuẩn bị:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu TAND);
- Bản sao hợp đồng lao động;
- Bảng lương, sao kê tài khoản (nếu tranh chấp về lương);
- Chứng cứ về hành vi vi phạm (email, ghi âm, biên bản…);
- CMND/CCCD và hộ khẩu photo.
Câu hỏi 4: Có thể nhờ luật sư tham gia hòa giải hoặc đại diện khởi kiện tranh chấp lao động không?
Trả lời:
Có. Người lao động có quyền nhờ luật sư đại diện hợp pháp trong quá trình hòa giải, thương lượng, khởi kiện hoặc tranh tụng tại tòa án. Luật sư sẽ giúp soạn thảo hồ sơ, bảo vệ quyền lợi và đưa ra lập luận pháp lý phù hợp.
Câu hỏi 5: Giải quyết tranh chấp lao động mất bao lâu? Có tốn án phí không?
Trả lời:
- Thời gian giải quyết thường từ 2 đến 6 tháng tùy mức độ phức tạp.
- Người lao động phải tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm nếu khởi kiện (theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14), tuy nhiên sẽ được hoàn trả nếu thắng kiện hoặc được miễn giảm nếu có đơn đề nghị kèm chứng minh thu nhập khó khăn.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG
Hiểu đúng và đầy đủ về cách thức giải quyết tranh chấp lao động giúp người lao động và doanh nghiệp tránh được những sai sót pháp lý không đáng có. Với mỗi dạng tranh chấp – từ đơn phương sa thải, chậm lương đến không đóng bảo hiểm – pháp luật đều có lộ trình xử lý cụ thể, nếu biết khai thác đúng sẽ bảo vệ quyền lợi tối đa cho các bên liên quan.
>>> Đừng để rắc rối pháp lý làm bạn kiệt sức, hao tiền và mất cơ hội! Đặt lịch tư vấn với Luật sư ngay hôm nay – chỉ một phí nhỏ, luật sư uy tín giúp bạn xử lý nhanh gọn. Hoàn phí khi dùng thuê luật sư trọn gói sau tư vấn. Thanh toán gấp để tư vấn pháp lý tránh thiệt hại thêm!