Cam kết không khấu trừ thuế TNCN được quy định như thế nào?Trong hệ thống pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, khái niệm “khấu trừ thuế TNCN” đóng vai trò quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc tính toán và thực hiện trả thuế đối với các cá nhân và tổ chức. Để có cái nhìn chi tiết hơn về vấn đề này hãy cùng tìm hiểu các thông tin trong bài viết này. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật sư tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất!
>>> Liên hệ luật sư tư vấn về mẫu cam kết không khấu trừ thuế TNCN? Gọi ngay: 1900.6174
Mẫu cam kết không khấu trừ thuế TNCN mới nhất
Mẫu cam kết thuế thu nhập cá nhân hiện hành được thể hiện như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
(Áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN)
Kính gửi: (Tên tổ chức, cá nhân trả thu thập)…………………………
- Tên tôi là: …………………………………..………………….……………
2. Mã số thuế: |
Địa chỉ cư trú:……………………….………………..……………………
Tôi cam kết rằng, năm……..…tôi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng theo ước tính tổng thu nhập trong năm của tôi không quá ……….(*) triệu đồng (ghi bằng chữ………………………………………….………) chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Vì vậy, tôi đề nghị (Tên Tổ chức, cá nhân trả thu nhập)…………………… căn cứ vào bản cam kết này để không khấu trừ thuế TNCN khi trả thu nhập cho tôi.
Tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
…., ngày … tháng … năm …
CÁ NHÂN CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
>>> Liên hệ luật sư tư vấn về mẫu cam kết không khấu trừ thuế TNCN? Gọi ngay: 1900.6174
Đối tượng được làm mẫu cam kết thuế TNCN
Tại điểm i, khoản 1 của Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về cam kết thuế TNCN như sau:
Theo quy định này, các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 của Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng, có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, sẽ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi đã trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, thì cá nhân có thu nhập sẽ thực hiện cam kết (theo mẫu được ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập mà không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Do đó, căn cứ vào cam kết mà người nhận thu nhập thực hiện, tổ chức trả thu nhập sẽ không tiến hành khấu trừ thuế. Khi kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân không đạt đến mức khấu trừ thuế (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân thực hiện cam kết sẽ chịu trách nhiệm về nội dung cam kết của mình, và trong trường hợp phát hiện có vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trong tình hình này, những đối tượng được phép lập bản cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
- Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
- Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế. Nếu làm ở 02 nơi trở lên, sẽ không được phép lập bản cam kết.
- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi đã trừ gia cảnh, như đã quy định trong Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh.
>>> Đối tượng được làm mẫu cam kết thuế TNCN? Gọi ngay: 1900.6174
Cách viết mẫu cam kết không phát sinh thuế thu nhập cá nhân
Tại mẫu cam kết 08/CK-TNCN, cá nhân cần tuân thủ đúng nội dung và hình thức. Người lập cam kết cần cung cấp các thông tin như sau:
Phần “Mục kính gửi”: Điều này đòi hỏi điền tên của tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận cam kết và căn cứ vào đó để trả lương cho doanh nghiệp. Trong trường hợp này, cần ghi tên tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập, không cần viết tên cơ quan thuế (như công ty, doanh nghiệp,…). Do các doanh nghiệp mới là người tiếp nhận, xử lý quyền lợi thanh toán lương cho cá nhân trong quá trình làm việc thực tế. Họ quản lý và nắm được số tiền cá nhân sẽ nhận sau khi khấu trừ và giảm trừ.
Phần “Họ và tên”: Đòi hỏi ghi đầy đủ họ và tên của cá nhân làm cam kết. Thông tin này giúp doanh nghiệp xác định người thực hiện cam kết, đồng thời cũng xác minh và ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi liên quan đối với cá nhân này.
Phần “Mã số thuế”: Yêu cầu ghi đầy đủ mã số thuế của cá nhân. Mã số thuế giúp phân biệt cá nhân này với những cá nhân khác trong quá trình quản lý của nhà nước. Từ đó, cơ quan thuế và doanh nghiệp có căn cứ vào thông tin này.
Phần “Nơi địa chỉ cư trú”: Yêu cầu ghi địa chỉ cư trú (bao gồm thường trú và tạm trú). Thông tin này liên quan đến địa chỉ mà cá nhân sinh sống và hoạt động trong giai đoạn làm việc tại doanh nghiệp. Điều này giúp cung cấp phương thức và cách thức liên lạc.
Phần “Ước tính tổng thu nhập”: Yêu cầu ghi ước tính tổng thu nhập cá nhân trong năm dương lịch chưa đạt đến mức phải nộp thuế (ghi cả số và chữ). Cá nhân cần dựa vào quy định pháp luật để xác định thu nhập chịu thuế trong tổng thu nhập của mình. Từ đó, cung cấp giá trị chính xác của thuế thu nhập sau khi đã trừ phần thuế miễn thuế theo quy định.
Phần “Đề nghị”: Đòi hỏi ghi tên của tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập. Đây chính là người tiếp nhận cam kết, thực hiện việc thanh toán lương mà không khấu trừ giá trị thuế cá nhân.
>>> Xem thêm: Mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử mới nhất 2023
Các bước lập bản cam kết
Để tránh bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi nhận thu nhập, điều quan trọng nhất là phải thỏa mãn các điều kiện để lập bản cam kết. Điều này có nghĩa là cá nhân cần chứng minh được quyền lợi và thu nhập thực tế, đảm bảo có quyền được hưởng lợi ích đầy đủ. Thủ tục việc lập bản cam kết vô cùng đơn giản, chỉ cần tuân theo hai bước sau:
Bước 1: Tải và điền thông tin vào mẫu cam kết 08/CK-TNCN theo hướng dẫn cụ thể. Quan trọng là đảm bảo rằng mẫu cam kết được tải đúng và thông tin cung cấp đầy đủ theo yêu cầu.
Bước 2: Giao bản cam kết cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập (như doanh nghiệp, hợp tác xã,…).
Trên đây là cách viết mẫu cam kết 08 để tạm thời không phải trả 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Người lao động, khi thỏa mãn các điều kiện, có thể tham khảo để hiệu quả lập bản cam kết. Điều này đồng thời thể hiện quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân trong việc quản lý và hỗ trợ việc thuế của cơ quan nhà nước.
Các điều kiện để lập bản cam kết 08:
Để lập bản cam kết 08, cá nhân cần đáp ứng đầy đủ và toàn diện các điều kiện đưa ra. Điều này được quy định bởi nhà nước để đảm bảo người dân có thu nhập đủ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Nếu phải tuân thủ các nghĩa vụ thuế, thu nhập thực tế của họ cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Theo điểm i, khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, để không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân tại nguồn, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau khi lập bản cam kết:
Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động có thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế. Các trường hợp làm việc ở 02 nơi trở lên thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế, sẽ không được lập bản cam kết.
Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Những điều kiện này đảm bảo rằng người cá nhân sẽ đáp ứng đầy đủ quyền lợi của mình. Việc tuân thủ các điều kiện này đồng thời đảm bảo tính pháp lý cho nội dung bản cam kết. Ngược lại, việc không tuân thủ có thể khiến cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
Mẫu 08/CK-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.
>>> Xem thêm: Khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra khác nhau như thế nào?
Cam kết không khấu trừ thuế TNCN là một ví dụ rõ ràng về sự tương tác phức tạp giữa pháp luật và thực tế trong lĩnh vực thuế. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến những cá nhân và tổ chức nộp thuế, mà còn phản ánh sự nhạy bén của pháp luật trong việc tạo ra sự cân đối giữa quyền lợi của người nộp thuế và nhu cầu nguồn thu ngân sách nhà nước. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua tổng đài 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư Tổng Đài Pháp Luật giải đáp nhanh chóng nhất!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |