Đất công là gì và những thông tin quan trọng bạn nên biết

Đất công là gì và những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai của Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng đất công đòi hỏi sự chính xác để đảm bảo quyền lợi của Nhà nước và các bên liên quan.

Đất công còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, góp phần tạo ra những giá trị gia tăng cho nền kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm đất công và những quy định liên quan.

>>> Nhanh tay gọi vào Tổng Đài Pháp Luật 1900 6174 để được tư vấn miễn phí của chuyên viên

Đất công là gì?

 

Đất công là gì – là một nguồn tài nguyên quan trọng của Nhà nước vì có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội và thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Việc quản lý và sử dụng đất công phải tuân thủ các quy định của pháp luật đúng quy trình và đáp ứng yêu cầu.

Khái niệm đất công đất công là gì

 

Các loại đất này được sử dụng để phục vụ các mục đích quan trọng của đất nước, như xây dựng các công trình hạ tầng, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Đất công là loại đất được Nhà nước quản lý và sử dụng để phục vụ các mục đích quan trọng của đất nước, như xây dựng các công trình hạ tầng, cải tạo môi trường, bảo vệ quốc phòng, an ninh và phòng chống thiên tai. Đất rừng là đất được trồng và chăm sóc cây gỗ nhằm bảo vệ môi trường, cải thiện khí hậu, phát triển kinh tế và cung cấp các sản phẩm gỗ và phi-gỗ.

dat-cong-la-gi

Đất nông nghiệp là đất được sử dụng để trồng trọt hoặc chăn nuôi nhằm sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm và nguyên liệu chế biến. Đất sản xuất là đất được sử dụng để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị công nghiệp. Đất đô thị là đất được sử dụng để xây dựng các khu dân cư, đô thị và các công trình công cộng.

Nếu quản lý và sử dụng đất công không đúng cách, sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhà nước và các bên liên quan, gây ra các vấn đề phức tạp như tranh chấp đất đai, tham nhũng, lãng phí tài nguyên đất đai và các vấn đề môi trường khác.

Do đó, việc quản lý và sử dụng đất công là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước và cần được thực hiện một cách chính xác, hiệu quả để phục vụ cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Cơ sở thực tế xác định đất công

 

Theo Điều 13 – Phân loại đất của Luật Đất đai 2013, đất công được phân loại thành các loại đất sau đây:

– Đất để quốc phòng,an ninh: Là đất được sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm cả đất cho các cơ quan, đơn vị quốc phòng, an ninh.

– Đất thuộc sở hữu Nhà nước: Là đất do Nhà nước sở hữu và quản lý, bao gồm đất thuộc sở hữu của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, địa phương.

– Đất dự trữ: Là đất được sử dụng để dự trữ, bảo đảm cho việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và các mục đích quan trọng khác.

– Đất sản xuất, kinh doanh của Nhà nước: Là đất được sử dụng để sản xuất, kinh doanh, bao gồm đất sản xuất, đất thuộc sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước.

– Đất công cộng: Là đất được sử dụng cho mục đích công cộng, bao gồm các khu đất chung, đất cho các công trình công cộng, đất cho các khu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, v.v.

– Đất của địa phương: Là đất do địa phương quản lý và sử dụng, bao gồm đất thuộc sở hữu của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, và các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập cấp địa phương.

Việc phân loại đất công giúp cho việc quản lý đất đai được rõ ràng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

>>> Xem thêm: Đất công trình công cộng và những điều bạn chưa biết năm 2023

Đất công có được cấp sổ đỏ không?

 

Đất công là đất thuộc sở hữu của Nhà nước và được quản lý bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì: “Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn”.

Như vậy, đất công không được cấp sổ đỏ cho cá nhân hoặc tổ chức sử dụng,người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

dat-cong-la-gi-co-duoc-cap-so-do-khong
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 125 của Luật Đất đai năm 2013, đất công có thể được cấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để sử dụng với mục đích phù hợp với pháp luật. Trong trường hợp này, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thay cho sổ đỏ.

Việc cấp quyền sử dụng đất cho đất công phải được thực hiện trên cơ sở phân loại đất và định giá đất theo quy định của pháp luật, đồng thời phải đảm bảo các quy định về bảo vệ đất đai và quản lý đất đai của Nhà nước.

Theo quy định tại điều 100 của Luật Đất đai năm 2013: Trong trường hợp đất trích từ 5% từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì đất này có khả năng sẽ được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 trở đi thì sẽ không được sổ đỏ và đất này không được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở hoặc kinh doanh.

Vì vậy, đất công thường không được cấp sổ đỏ cho cá nhân hoặc tổ chức sử dụng, nhưng có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tùy theo mục đích sử dụng đất và các quy định pháp luật.

>>> Xem thêm: Đất công cộng đơn vị ở là gì? Khái niệm quang trọng bạn cần nắm rỏ

Đất công có được cho thuê không?

 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật đất đai năm 2013 được hướng dẫn về quỹ đất công ích như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

– Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Đất công có thể được cho thuê, nhưng việc cho thuê đất công phải tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý đất đai và đất công. Các quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai và công bằng trong quá trình quản lý và sử dụng đất công, đồng thời tránh tình trạng lạm dụng đất công hoặc vi phạm quyền lợi của Nhà nước.

Ngoài ra, việc cho thuê đất công cũng phải tuân thủ các quy định về giá thuê đất công, thời hạn cho thuê, phương thức thanh toán và các điều kiện khác. Các bên liên quan trong việc cho thuê đất công cần phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật và các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê đất.

Thẩm quyền cho thuê đất công

 

Theo điều 59 của Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất công là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý đất đai hoặc cơ quan được uỷ quyền bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây: cho thuê đất đối với tổ chức; Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

dat-cong-la-gi-thu-tuc-giay-to-lien-quan

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong trường hợp sau đây: cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Trong mọi trường hợp, việc cho thuê đất công phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai và đất công, đồng thời cần phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký đất đai và ký kết hợp đồng cho thuê đất với các bên liên quan.

Thời hạn cho thuê đất công

 

Thời hạn cho thuê đất công được quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai 2013 như sau:

1. Thời hạn cho thuê đất công không được quá 50 năm.

2. Đối với một số trường hợp đặc biệt, thời hạn cho thuê đất công có thể được xét duyệt lâu hơn 50 năm nhưng không quá 70 năm.

– Các trường hợp đặc biệt này bao gồm đất công cho mục đích đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế-xã hội, đất công cho mục đích sản xuất, kinh doanh, đất công cho mục đích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đất công cho mục đích đầu tư xây dựng các công trình nhà ở và đất công cho mục đích nghiên cứu khoa học và công nghệ.

3. Trường hợp có nhu cầu thuê đất công với thời hạn lâu hơn 70 năm, cần được xem xét và quyết định bởi Thủ tướng Chính phủ.

– Ngoài ra, trong trường hợp hợp đồng cho thuê đất công ký kết trong thời hạn từ 1 năm đến dưới 5 năm, thì hợp đồng này chỉ được gia hạn tối đa 2 lần với tổng thời hạn gia hạn không quá 5 năm. Trường hợp hợp đồng cho thuê đất công ký kết trong thời hạn từ 5 năm trở lên, thì hợp đồng này có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời hạn gia hạn không được vượt quá thời hạn cho thuê ban đầu quy định.

>>> Để giải đấp thắc mắc liên quan liên hệ: 1900 6174 để được chuyên viên tư vấn miễn phí

Trình tự, thủ tục cho thuê đất công

 

Trình tự thủ tục cho thuê đất công ích được quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, gồm các bước sau:

– Bước 1: Tìm hiểu thông tin về đất công cần thuê và các điều kiện, thủ tục cần thực hiện. Công dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin này tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

– Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký cho thuê đất công. Hồ sơ gồm các tài liệu như đề nghị cho thuê đất công, bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tùy thân của các cá nhân, bản đồ quy hoạch và vị trí đất công cần thuê, các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

– Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký cho thuê đất công tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai. Cơ quan này sẽ tiếp nhận và xem xét hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của đề nghị cho thuê đất công và các giấy tờ liên quan.

– Bước 4: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai sẽ thực hiện các thủ tục đối với hồ sơ đăng ký cho thuê đất công, bao gồm: xác nhận đất công cần cho thuê, tiến hành xác minh thực địa, xác định giá cho thuê đất công và lập hợp đồng cho thuê đất công.

– Bước 5: Ký kết hợp đồng cho thuê đất công giữa bên cho thuê đất công và bên thuê đất công. Hợp đồng này phải đảm bảo các điều kiện, thời hạn và giá thuê đất công theo quy định của pháp luật.

– Bước 6: Thanh toán tiền thuê đất công và các khoản phí liên quan theo đúng hợp đồng.

– Bước 7: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý đất đai sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất công cho bên thuê đất công sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục và quy định của pháp luật.

>>> Nhanh tay gọi vào tổng đài tư vấn miễn phí của chuyên viên: 1900 6174 liên hệ dể dàng

 

Tóm lại những thông tin trên đây Tổng đài pháp luật đả giải đáp cho câu hỏi đất công là gì? Đây là một nguồn tài nguyên quan trọng và quản lý đất công là một nhiệm vụ đòi hỏi sự thận trọng, cẩn trọng và chính trực của các cơ quan Nhà nước và các bên liên quan. Việc quản lý và sử dụng đất công hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174