Đất nts là gì? Trong lĩnh vực bất động sản, thuật ngữ “đất NTS” là một khái niệm quan trọng và được sử dụng phổ biến. NTS là viết tắt của “Nhà tại sổ”. Đất NTS đề cập đến các mảnh đất đã có sổ đỏ, điều này chứng tỏ đã có việc cấp phép và đăng ký chính thức của các cơ quan quản lý đất đai.
Để giải đáp các thắc mắc có liên quan đến loại đất này Tổng đài pháp luật mời bạn đọc theo dõi bài viết về chủ đề đất NTS là gì dưới đây. Nếu còn những thắc mắc hãy gọi vào tồng đài miễn phí 1900.6174
>>> Nếu bạn cần biết thêm thông tin và hướng dẫn, đừng ngần ngại gọi vào số tông đài: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
Ký hiệu Đất nts là gì?
Ký hiệu Đất nts là gì? Theo quy định của Luật đất đai Việt Nam, có 3 nhóm đất chính bao gồm đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng và đất phi nông nghiệp, theo đó ký hiệu đất NTS xuất hiện trong nhóm đất nông nghiệp, đây là ký hiệu của đất dùng để nuôi trồng thủy sản, với mục đích là sử dụng trong nuôi trồng thủy hải sản bao gồm trong nuôi trồng thủy hải sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
Để giải thích thêm về đất dùng để nuôi trồng thủy hải sản thì tại Khoản 6 Điều 2 Luật thủy sản năm 2003 có nêu:
“ Đất nuôi trồng thủy sản là đất có mặt nước nội địa như sông ngòi, kênh rạch, đầm phá, đất có mặt nước ven biển, đất có bãi bồi ven biển, hoặc ven sông, cồn cát, bãi cát, đất dùng cho xây dựng trang trại, đất phi nông nghiệp có mặt nước được cho thuê dùng nuôi trồng thủy hải sản” Như vậy đất NTS là đất có mục đích sử dụng là dùng trong nuôi trồng thủy hải sản, thông thường đất này có bề mặt là nước và được liệt vào nhóm đất nông nghiệp.
>>> Xem thêm: Đất BCS là gì? khái niệm và ý nghĩa trong lĩnh vực bất động sản
Hạn mức giao đất nts là gì?
Do đất NTS thuộc nhóm đất nông nghiệp dùng để nuôi trồng thủy hải sản nên được nhà nước giao đất dựa trên hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
Theo Khoản 1 Điều 129 luật đất đai hiện hành (sửa đổi bổ sung 2018) Đất làm muối, nuôi trồng thủy hải sản, trồng cây hàng năm có hạn mức khi giao đất cho mỗi gia đình như sau:
Mỗi loại đất được giao không qua 3 héc ta đối với tỉnh hoặc thành phố trung ương thuộc khu vực Đông nam bộ và Đồng bằng sông Cửu long. Các tỉnh thành phos trực thuộc trung ương khác hai khu vực trên thì được giao không quá 2 héc ta đối với mỗi loại đất.
Ngoài ra tại Khoản 4 Điều này cũng có nêu: “ Nếu hộ gia đình được giao cùng lúc nhiều loại đất như đất nuôi trồng thủy hải sản, đất làm muối và đất trồng cây hàng năm thì tổng hạn mức đất được giao là không vượt quá 5 héc ta”
Nhìn chung về hạn mức giao đất đối với đất NTS nói riêng và đất nông nghiệp nói chung thì tùy trường hợp khu vực sinh sống mà hạn mức giao đất sẽ khác nhau, tuy nhiên việc giao đất theo hạn mức phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật để tránh những ảnh hưởng đến quyền lợi nếu có thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng sau này.
>>> Gọi ngay số hotline: 1900.6174 để nhận tư vấn miễn phí và nhanh chóng từ các chuyên gia
Đất nts có được chuyển đổi, chuyển nhượng?
Đầu tiên với vấn đề chuyển đổi đất NTS thì theo Luật đất đai tại Điều 57 thì đất nuôi trồng thủy sản là đất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tuy nhiên việc chuyển đổi phải đáp ứng các yêu cầu điều kiện về quy hoạch đất và kế hoạch sử dụng đất và cuối cùng là được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai đối với việc chuyển nhượng đất NTS thì đất NTS được phép thực hiện việc chuyển nhượng tuy nhiên việc chuyển nhượng này cần phải thỏa mãn các điều kiện của pháp luật về điều kiện trong chuyển nhượng đất và hạn mức được phép chuyển nhượng.
>>> Xem thêm: Thuê đất khu công nghiệp trả tiền hàng năm – Những quy định bạn nên biết
Đất NTS có được cấp sổ không ? Có được chuyển đổi thành đất ở không ?
Như đã biết thì đất NTS thuộc nhóm đất nông nghiệp được nhà nước giao với mục đích sử dụng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi, đối với ký hiệu đất NTS thì là đất dùng trong việc nuôi trồng thủy hải sản.
Theo đó để được cấp sổ đỏ hay còn gọi là công nhận quyền sử dụng đất thì đất NTS phải được chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp. Việc chuyển đổi đất NTS (thuộc đất nông nghiệp) sang đất ở (thuộc nhóm đất phi nông nghiệp) là việc được pháp luật cho phép, tuy nhiên việc này cần được sự cho phép tại cơ quan có thẩm quyền như UBND cấp huyện, sau khi chuyển đổi thành đất phi nông nghiệp thì mới được xem là đất ở mà xây dựng.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất này cần phải tuân thủ với các quy định như phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại địa phương, và theo quy hoạch tại địa phương có đất.
>>> Hãy nhấc máy và gọi số hotline: 1900.6174 để đặt câu hỏi và nhận tư vấn miễn phí từ chuyên viên.
Có phải đóng thuế sử dụng đất không?
Nghĩa vụ đóng thuế, nhất là đối với thuế đất là nghĩa vụ bắt buộc đối với các nhóm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo đó tại Luật đất đai hiện hành (sửa đổi bổ sung 2018) thì việc đóng thuế dựa trên một số điều kiện như:
Nhóm đất nông nghiệp sử dụng trong trồng trọt, nuôi thủy hải sản, trồng rừng.
Đất dùng trong kinh doanh, sản xuất, đất dùng để ở hoặc các nhóm đất nằm trong vùng thuộc đối tượng chịu thuế dùng trong việc kinh doanh thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Tóm lại đất NTS thuộc nhóm đất nông nghiệp, dựa trên các quy định của pháp luật đất đai thì khi thực hiện các quyền trên đất NTS thì đồng thời chủ thể sử dụng quyền cũng phải thực hiện cả những nghĩa vụ đối với đất NTS và quan trọng là nghĩa vụ về thuế.
>>> Đừng bỏ lỡ cơ hội nhận tư vấn miễn phí từ các chuyên viên. Gọi ngay số 1900.6174 để biết thêm chi tiết.
Quy trình, thủ tục chuyển đổi đất NTS là đất gì lên thổ cư
Quy trình thực hiện việc chuyển đổi đất hay còn gọi là chuyển đổi mục đích sử dụng đất so với mục đích sử dụng ban đầu là việc đăng ký đất đai nếu thuộc trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuy nhiên nếu thuộc trường hợp phải xin phép thì phải có quyết định hành chính cho việc này.
Về thủ tục chuyển đổi đất được pháp luật quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, về vấn đề chuyển đổi đất NTS sang đất ở (đất thổ cư) theo 3 bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi:
Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 1 được ban hành kèm thông tư số 30/2014 TT-BTNMT.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất.
Hồ sơ chuẩn bị này thực hiện đối với trường hợp khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Thực hiện nộp hồ sơ:
Cá nhân, hộ gia đình thực hiện việc nộp hồ sơ sau khi chuẩn bị tại phòng Tài nguyên và môi trường hoặc tại văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận thấy hồ sơ người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp chưa hợp lệ thì sẽ thông báo để thực hiện việc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc.
Bước 3: Quá trình xử lý và trả kết quả:
Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi bạn hoàn thành nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
>>> Nếu bạn đang có câu hỏi, đừng ngần ngại gọi vào số hotline: 1900.6174 để được tư vần miễn phí từ các chuyên viên.
Nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi đất nts
Nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi đất là nghĩa vụ bắt buộc khi thực hiện việc chuyển đổi đất, theo đó pháp luật quy định về điều này tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 của nghị định 45/2014 NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất:
Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;
Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý, thời hạn nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.
Đất NTS cũng được xem như các loại đất nông nghiệp khác vì vậy khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với loại đất này, người chủ thể cần phải quan tâm đến các quy định về pháp luật đối với nhóm đất nông nghiệp nói chung, để không phải mắc sai lầm khi sử dụng đất.
>>> Cần giải đáp? Hãy gọi vào số 1900.6174 để nhận sự hỗ trợ từ các chuyên gia
Trên đây là bài viết giải đáp một số thắc mắc cũng như các vấn đề đất nts là gì? Những quy định liên quan đến loại đất này còn khá nhiều điều khiến cho các bạn tò mò và muốn tìm hiểu, tuy nhiên mong rằng qua bài viết trên bạn đọc đã hiểu rõ được các nội dung cũng như vấn đề liên quan đến đất dùng để nuôi trồng thủy sản.
Nếu còn vấn đề gì cần được biết thêm chi tiết liên quan đến đất NTS nói riêng và lĩnh vực liên quan đến đất đai nói chung mời bạn vui lòng liên hệ theo số hotline : 1900 6174 để được tổng đài pháp luật hỗ trợ tư vấn đến bạn một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |