Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất không? Đây đang là trong những vấn đề được rất nhiều người đân quan tâm, tìm hiểu hiện nay. Thấu hiểu được vấn đề trên, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý tư vấn, hỗ trợ và giải đáp nhanh chóng.
Đất nuôi trồng thủy sản là gì?
Căn cứ theo khoán 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định phân loại đất, cụ thể như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
“1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất dưới đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ cho mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất đai; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia cầm, gia súc và các loại động vật khác được pháp luật quy định cho phép; đất chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản cho mục đích nghiên cứu thí nghiệm, học tập; đất ươm tạo con giống, cây giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
Đất nuôi trồng thuỷ sản thuộc nhóm đất nông nghiệp. Vì vậy, có thể hiểu đơn giản đây là đất nông nghiệp sử dụng với mục đích nuôi trồng thuỷ sản. Loại đất này bao gồm sông, đầm, ao hồ, ngòi, kênh, rạch, bãi bồi ven sông, đất có mặt nước ven biển, bãi cát, cồn biển đất sử dụng cho kinh tế trang trại,…Chung quy lại, đất nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa.
Một số quy định của Luật Đất đai năm 2013 về việc thực hiện giao đất cho người dân, như sau:
+ Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khu vực đồng bằng sông Cửu Long và thuộc khu vực Đông Nam Bộ;
+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đất nuôi trồng thủy sản có thời hạn sử dụng là 50 năm, nếu hết thời hạn sử dụng này sẽ được xem xét và cấp lại nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luât hiện hành.
>>> Xem thêm: Đất nông nghiệp là gì? Thủ tục chuyển lên đất ở thế nào?
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất không?
Chị Linh (Hải Dương) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong được hỗ trợ giải đáp:
“Bố mẹ tôi được Nhà nước cho thuê đất nuôi trồng thủy hải sản 50 năm, từ năm 1980 đến nay. Do nhu cầu phát triển kinh tế, thay đổi mục đích sử dụng đất, bố mẹ tôi muốn chuyển mục đích đất nuôi trồng thủy sản này sang đất làm muối.
Vậy thưa Luật sư trong trường hợp này, bố mẹ tôi có thể chuyển đổi mục đích sang đất làm muối được không? Tôi xin cảm ơn và mong nhận được giải đáp.”
>>> Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Cảm ơn chị Linh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của chị, các Luật sư đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra phần giải đáp như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy hải sản;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy hải sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ; đầm đất làm muối;
c) Chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước giao đất có thu tiền thuê đất hoặc sử dụng đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, đất xây dựng công trình sự nghiệp, dịch vụ sang đất dịch vụ, thương mại; chuyển đất dịch vụ, thương mại, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”
Như vậy đối với trường hợp của chị Linh, đất nuôi trồng thủy sản vẫn được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời chị phải đóng các nghĩa vụ thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong trường hợp mà chị vẫn còn băn khoăn, thắc mắc về vấn đề trên, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư tư vấn luật đất đai chính xác và nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm: Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở là bao nhiêu?
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển nhượng không?
Để chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy hải sản phải đáp ứng các điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai năm 2013:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Thửa đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 104 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai năm 2013, cá nhân, hộ gia đình đang cư trú, sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có đủ điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được tặng cho ,chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho cá nhân, hộ gia đình sinh sống trong phân khu đó.
Do đất nuôi trồng thủy hải sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho người dân có hạn mức cụ thể về thời hạn sử dụng và diện tích. Nên quá trình chuyển nhượng cũng phải nằm trong hạn mức quy định theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đất nuôi trồng thủy hải sản là đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao sử dụng 50 năm (hết thời hạn sử dụng này sẽ được xem xét và tiếp tục cấp quyền nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành)
– Hạn mức giao đất loại này được quy định theo Điều 129, khoản 1 tại Luật đất đai 2013, như sau:
Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và;
Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
>> Luật sư hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản. Gọi ngay 1900.6174
Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường về trình tự và thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, cụ thể như sau:
1.1. Nơi tiếp nhận hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở
Đối với đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình thì nơi nộp hồ sơ sẽ là cơ quan Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
1.2. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, như sau:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
+ Bản sao hộ khẩu thường trú có chứng thực hoặc bản photo hộ khẩu thường trú thì phải mang theo bản chính để đối chiếu;
+ Bản trích đo bản đồ hoặc bản trích lục bản đồ địa chính vị trí khu đất xin chuyển mục đích sử dụng;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định cho thuê đất, giao đất trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính và 02 bản sao có chứng thực).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
1.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 15 ngày.
+ Trường hợp nhận hồ sơ xin chuyển chưa hợp lệ chưa đầy đủ, thì trong thời gian tối đa là 03 ngày, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
+ Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện giải quyết hồ sơ được tăng thêm 15 ngày (Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
>>> Xem thêm: Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không? Thủ tục như thế nào?
Một số câu hỏi liên quan đến đất nuôi trồng thủy sản
Chuyển mục đích sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất không?
>>> Chuyển mục đích sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất không? Luật sư tư vấn 1900.6174
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về thu tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“2. Đối với cá nhân, hộ gia đình:
a) Chuyển từ đất ao, vườn trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất ao, vườn gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất đã tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa đất riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì sẽ thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì sẽ thu tiền sử dụng đất như sau:
– Trường hợp đang người sử dụng đất phi nông nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng lâu dài, ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất đai được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê hoặc giao, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Trường hợp người đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2014, khi được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì sẽ thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất được tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng đất.
– Trường hợp người đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trả tiền thuê theo hàng năm thì sẽ thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc của thửa đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.”
Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP nếu đất của bạn là đất ao vườn chuyển lên nhà ở thì bạn sẽ phải đóng tiền sử dụng đất khi tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất.
>>> Xem thêm: Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Thủ tục gia hạn thế nào?
Đất nuôi trồng thủy sản có phải đất nông nghiệp không?
>>> Đất nuôi trồng thủy sản có phải đất nông nghiệp không? Luật sư tư vấn 1900.6174
Căn cứ theo quy định hiện nay thì đất đai là một vùng đất có vị trí, ranh giới, diện tích cụ thể và có thay đổi nhưng có tính chu kỳ hoặc có các thuộc tính tương đối ổn định, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, địa chất khí hậu, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân ra thành nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa được xác định mục đích sử dụng.
Như vây, căn cứ các quy định trên cũng như các phân tích trên đây thì đất nuôi trồng thủy sản được phân vào nhóm đất nông nghiệp. Do đó, đồng nghĩa với việc có thể xác định đất nuôi trồng thủy sản là đất nông nghiệp.
>>> Xem thêm:
Giá đất được bồi thường của đất nuôi trồng thủy sản là bao nhiêu?
Đối với đất nuôi trồng thủy sản (thuộc nhóm đất nông nghiệp), nhà nước ta có quyền thu hồi nhưng sẽ thực hiện bồi thường theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Căn cứ theo Điều 77 của Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau:
“Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về thu hồi đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình
1. Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất thì sẽ được bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định như sau đây:
2. a) Diện tích đất nông nghiệp đã được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức căn cứ theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai năm 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
3. b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất đai còn lại;
4. c) Đối với phần diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì việc hỗ trợ, bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Đối với diện tích đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường này không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 của Luật này.”
Trong trường hợp bồi thường đất thu hồi là đất nuôi trồng thủy hải sản. Nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất. Giá đất đền bù này sẽ được dựa theo mức giá tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.
Trên đây là phần tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề đất nuôi trồng thủy sản. Hy vọng thông qua bài viết trên có thể giải đáp được các thắc mắc của bạn. Trong trường hợp, bạn còn có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào liên quan đến những vấn đề trên, hãy liên hệ với chúng tôi ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật hỗ trợ giải đáp nhanh chóng.