Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? Giải đáp chi tiết nhất

Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng? Đất thừa kế luôn là 1 trong những vấn đề gây nhức nhối bởi những khúc mắc pháp lý và những tranh chấp đáng kể về nó nên việc biết rõ các vấn đề liên quan đến đất thừa kế sẽ giúp các cặp vợ chồng xử lý tranh chấp 1 cách dễ dàng và tiết kiệm được thời gian hơn.

Trong bài viết này, Tổng đài pháp luật xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây để cùng cập nhật những kiến thức pháp luật hữu ích nhất! Nếu cần được Luật sư tư vấn về những vướng mắc liên quan vấn đề pháp lý trên, hãy liên hệ đến hotline 1900 6174 để nhận được câu trả lời chi tiết nhất!

>>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về tài sản chung của vợ chồng. Gọi ngay: 1900.6174 để được giải đáp nhanh nhất

 

Chị Huệ ở Hải Phòng đặt câu hỏi:

Tôi và chồng tôi kết hôn từ năm 2010 và đã có chung 1 đứa con. Chồng tôi được thừa kế một mảnh đất từ mẹ chồng năm 2009 ở gần trung tâm thành phố. Mảnh đất này được coi là tài sản của chồng tôi nhưng tôi chưa nắm rõ các quy định pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng của vợ và chồng trong hôn nhân cũng như việc được hưởng từ tài sản thừa kế của chồng.

Tôi muốn hỏi luật sư về các quy định tài sản chung của vợ chồng gồm những gì? Đất thừa kế được tính là tài sản chung hay riêng? Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

Theo các quy định về Luật đất đai 2013, Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng như các văn bản pháp luật hiện hành khác, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cho chị Huệ như sau:

Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

 

Theo quy định của Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, nguồn thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất hoặc lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ diễn ra cuộc hôn nhân trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng ở Khoản 1 Điều 40 của Luật này.

– Tài sản được thừa kế chung hoặc tặng cho chung, tài sản vợ chồng thỏa thuận.

->Trong đó quyền sử dụng đất vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung trừ trường hợp thừa kế riêng, được tặng cho riêng cũng như có giao dịch riêng khác.

– Tài sản chung được hợp nhất dùng để thực hiện nhu cầu chung của vợ chồng và thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng.

– Khi xảy ra tranh chấp mà không có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng thì được coi là tài sản chung của vợ chồng.

dat-thua-ke-cua-chong-vo-co-duoc-huong

>>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về tài sản chung của vợ chồng. Gọi ngay: 1900.6174 để được giải đáp nhanh nhất

Đất thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng?

 

-Tài sản riêng được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:tài sản vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân, tài sản của vợ chồng được chia từ tài sản chung,….

->Như vậy, để biết đất thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng thì phải xem mảnh đất có được thừa kế chung trong thời kì hôn nhân không.

-Hiện nay, pháp luật có 2 hình thức thừa kế:thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật(Theo Điều 624 và 649 Bộ Luật Dân sự 2015) và vợ chồng chỉ được hưởng thừa kế chung khi trong di chúc cho phép. Do đó, chỉ khi cùng được hưởng thừa kế theo di chúc thì đất đó mới là tài sản chung của vợ chồng.

->Nhìn chung, đất thừa kế được coi là tài sản chung hay riêng căn cứ vào việc vợ chồng nhận thừa kế chung(theo di chúc) hay thừa kế riêng để xác định.

>>> Xem thêm: Luật thừa kế đất đai mới nhất được quy định như thế nào?

Đất được thừa kế có tính là tài sản chung không?

 

-Căn cứ Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế trong trường hợp không để lại di chúc, khi một người mất mà không để lại di chúc thì sẽ thừa kế theo quy định và người thừa kế sẽ cần phải xác nhận, khai nhận di sản thừa kế.Nếu là đất thừa kế thì người thừa kế đó sau khi khai nhận và đứng tên mảnh đất thì đó là tài sản được thừa kế riêng và không tính là tài sản chung nếu người đó kết hôn.

dat-thua-ke-cua-chong-vo-co-duoc-huong

Đất thừa kế có thể được tính là tài sản chung trong trường hợp vợ và chồng nhận thừa kế theo di chúc chung và di chúc đó cho phép cả vợ và chồng cùng sở hữu mảnh đất đó.

Bởi lẽ người để lại di chúc sẽ có quyền quyết định ai sẽ được thừa hưởng mảnh đất, và trong trường hợp này nếu người đó muốn để lại mảnh đất cho cả vợ và chồng thì sẽ được ghi rõ trong di chúc.

> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí quyền thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174 để được giải đáp nhanh nhất

 

Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không?

 

-Chồng nằm trong hàng thừa kế đầu và ở hàng thừa kế thứ nhất khi hưởng di sản từ bố mẹ- trong đó có đất thừa kế. Vợ không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.

Như vậy, mảnh đất mà chồng được thừa kế được tính là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và chồng không có nghĩa vụ phải chia cho vợ và vợ không được hưởng đất thừa kế riêng của chồng(Theo quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015).

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí quyền được hưởng thừa kế di sản. Gọi ngay: 1900.6174 để được giải đáp thắc mắc

Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?

 

– Theo Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản của vợ/chồng sau khi người đó qua đời:

+ Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ khi trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận về người quản lý di sản.

+ Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của Bộ luật dân sự.

dat-thua-ke-cua-chong-vo-co-duoc-huong

Như vậy, sau khi chết tài sản của chồng được chia theo quy định về pháp luật thừa kế và việc chia tài sản tuân theo Bộ luật dân sự 2015.

– Với trường hợp chồng chết để lại di chúc chia tài sản riêng cho vợ thì vợ đương nhiên sẽ hưởng- theo quy định của pháp luật dân sự.

– Với trường hợp chồng chết không để di chúc hoặc trong di chúc không chia tài sản riêng cho vợ thì vợ vẫn được hưởng 1 lần theo hàng thừa kế ở Điều 651 Bộ luật dân sự 2015(bằng với những đồng thừa kế khác).

>> Xem thêm: Luật thừa kế đất đai mới nhất được quy định như thế nào?

 

Chuyển tài sản riêng thành tài sản chung như thế nào?

 

Muốn chuyển tài sản riêng thành tài sản chung thì vợ chồng cần phải nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung.

-Theo Khoản 1 Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung do thỏa thuận của vợ chồng.

-Theo Điểm h Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013, việc chuyển nhà, đất từ tài sản riêng thành chung phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thỏa thuận có hiệu lực.

-Khi nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung cần thực hiện thủ tục:

+ Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/ TT BTNMT– hồ sơ cần có gồm:đơn đăng ký biến động, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, văn bản thỏa thuận giữa 2 vợ chồng.

+Vợ chồng có thể nộp hồ sơ ở:Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai,…

+Thời hạn giải quyết:Không quá 5 ngày kể từ ngày có hồ sơ hợp lệ, còn nếu ở vùng xa thì có thể là 15 ngày.
Như vậy, muốn chuyển tài sản riêng thành tài sản chung cần thực hiện theo thủ tục mà pháp luật quy định và có văn bản thỏa thuận của vợ và chồng.

Cho đến nay, việc chia tài sản giữa vợ và chồng vẫn luôn là vấn đề cần được pháp luật và các chuyên gia trong ngành giải quyết, có những vụ tranh chấp thực sự rất phức tạp và kéo dài.

Chính vì vậy, người dân chúng ta cần nắm rõ những quy định về tài sản chung, riêng trong lĩnh vực hôn nhân, nắm rõ các quy tắc về chia tài sản- đặc biệt là đất đai để không đảm bảo về quyền và lợi ích trong hôn nhân.

Liên hệ luật sư tư vấn về chuyển tài sản riêng thành tài sản chung. Gọi ngay: 1900.6174 để được giải đáp nhanh nhất

Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng đài pháp luật về các nội dung mà liên quan đến “đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng có được bồi thường”.Trường hợp bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì bạn có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900 6174 sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho bạn nhé..

Liên hệ chúng tôi

 

✅ Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
✅ Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
✅ Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174