Điều 385 bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào về khái niệm hợp đồng? Để hiểu rõ hơn về tính chất đa dạng của hợp đồng và tầm quan trọng của nó trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các khía cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu bạn đang cần tư vấn hoặc hỗ trợ trong việc liên quan đến các vấn đề pháp lý, đừng ngần ngại liên hệ với Tổng đài pháp luật qua số hotline 1900.6174 để được sự tư vấn nhiệt tình từ đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về điều 385 trong bộ luật dân sự 2015, gọi ngay 1900.6174
HỢP ĐỒNG LÀ GÌ?
Theo quy định tại Điều 385 Bộ Luật dân sự 2015 quy định rõ về khái niệm hợp đồng như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng là một công cụ quan trọng trong việc thiết lập và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về hợp đồng được quy định như thế nào? gọi ngay 1900.6174
PHÂN TÍCH ĐIỀU 385 BLDS 2015
Hợp đồng là một sự thỏa thuận quan trọng được bảo vệ bởi pháp luật, tuân theo nguyên tắc tự do thoả thuận, bình đẳng và thiện chí trong việc giao kết và thực hiện. Điều này đảm bảo sự tự nguyện và sự đồng lòng của các bên tham gia hợp đồng, đồng thời phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Tại Điều 385 của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng được định nghĩa là một sự kiện pháp lý tạo ra các hậu quả pháp lý như xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia giao kết hợp đồng.
Mục đích của hợp đồng là đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mà không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và xã hội. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ những hợp đồng tuân thủ đúng mục đích này mới được coi là hợp pháp và có giá trị pháp lý.
Hợp đồng có thể là sự thỏa thuận giữa hai bên hoặc nhiều bên, cùng cam kết và đồng ý về nội dung giao kết để thực hiện các quyền và nghĩa vụ thỏa thuận.
Tóm lại, hợp đồng là một công cụ quan trọng trong việc thiết lập và bảo vệ quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia, với điều kiện rõ ràng và tuân thủ các nguyên tắc và mục đích hợp lý.
Hợp đồng được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng và bên kia chấp nhận đề nghị đó. Sự thỏa thuận này là điều kiện cần để hình thành một hợp đồng và bao gồm cả việc đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận để nghị giao kết hợp đồngTop of Form.
Hợp đồng = Thỏa thuận = Đề nghị giao kết hợp đồng + Chấp nhận để nghị giao kết hợp đồng
Từ pháp luật cũng cho thấy sự chú trọng của sự thỏa thuận ý chi trong việc ràng buộc các bên trong hợp đồng. Người làm luật quan tâm đến việc xem xét liệu các bên có ý chí tạo lập hậu quả pháp lý và ràng buộc bản thân hay không, hơn là việc hậu quả pháp lý đó có xuất phát từ sự thỏa thuận hay từ quy chế pháp luật đã định sẵn. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của ý chí và thỏa thuận giữa các bên trong việc xác định hiệu lực và tính ràng buộc của hợp đồng.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí giúp bạn hiểu rõ hơn về điều 385 trong bộ luật dân sự 2015, gọi ngay 1900.6174
Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU 385 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Hợp đồng và việc giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời đại kinh tế thị trường.
Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Kinh doanh bảo hiểm và nhiều văn bản khác. Trong số đó, Bộ luật Dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng và tạo nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm.
Với tính quan trọng của hợp đồng và việc giải quyết tranh chấp liên quan, việc có một hệ thống pháp luật rõ ràng và hiệu quả là cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Điều này đảm bảo sự minh bạch, đáng tin cậy và công bằng trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng giữa các bên.
Khái niệm về hợp đồng trong pháp luật Việt Nam đã trải qua quá trình hoàn thiện theo thời gian. So sánh với định nghĩa về hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005, có thể thấy định nghĩa hợp đồng trong Bộ luật dân sự năm 2015 có một tiến bộ đáng kể. Trong Điều 394 của Bộ luật dân sự 2005, thuật ngữ “Khái niệm hợp đồng dân sự” được sử dụng, trong khi Điều 385 của Bộ luật dân sự 2015 đã loại bỏ cụm từ “dân sự” và chỉ đề cập đến “Khái niệm hợp đồng”.
Quy định mới về khái niệm hợp đồng tại Điều 385 của Bộ luật dân sự năm 2015 là một điểm mới quan trọng và đáng chú ý, không chỉ về mặt kỹ thuật lập pháp mà còn về tính khả thi, minh bạch trong thực tiễn áp dụng và mở rộng phạm vi điều chỉnh. Định nghĩa này thể hiện sự tiến bộ và hợp lý, vì nó thể hiện tính ngắn gọn, súc tích và đồng thời mang tính khái quát cao, bao gồm tất cả các loại hợp đồng theo nghĩa rộng (hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ…), không chỉ giới hạn trong phạm vi hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp.
Sự sửa đổi này nhằm loại bỏ mọi cách hiểu không chính xác, cả về mặt khoa học và thực tiễn, về phạm vi điều chỉnh của chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự. Điều này định hướng rõ ràng và khẳng định hợp đồng là nền tảng của mọi quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh và tư.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về ý nghĩa của điều 385 trong bộ luật dân sự 2015, gọi ngay 1900.6174
MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG
1.Hợp đồng mua bán tài sản
Theo Điều 430, Khoản 1 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng mua bán tài sản là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
- Hợp đồng trao đổi tài sản
Dựa theo Khoản 1 Điều 455 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng trao đổi tài sản là một sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó mỗi bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu của tài sản cho nhau.
- Hợp đồng tặng cho tài sản
Căn cứ theo Điều 457 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng tặng tài sản là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên tặng giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù, và bên được tặng đồng ý nhận. - Hợp đồng vay tài sản
Quy định tại Điều 463 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại, đúng số lượng và chất lượng ban đầu, chỉ nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mới áp dụng việc trả lãi.
- Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản
Theo Khoản 1 Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng thuê tài sản là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn cụ thể. Trong quá trình sử dụng, bên thuê phải trả tiền thuê cho bên cho thuê.
Hợp đồng thuê khoán tài sản
Dựa theo Điều 483 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng thuê khoán tài sản là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi và lợi tức từ tài sản thuê khoán. Trong khi đó, bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên cho thuê khoán.
- Hợp đồng mượn tài sản
Căn cứ tại Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng mượn tài sản là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không yêu cầu trả tiền. Bên mượn có nghĩa vụ trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc khi đã đạt được mục đích mượn.
- Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Theo Điều 500 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng về quyền sử dụng đất là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia. Trong khi đó, bên kia phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất..
- Hợp đồng hợp tác
Căn cứ theo Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
- Hợp đồng dịch vụ
Căn cứ theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
- Hợp đồng vận chuyển
10.1. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Căn cứ theo Điều 522 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
10.2. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Căn cứ theo Điều 530 Bộ luật Dân sư 2015 quy định như sau:
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
- Hợp đồng gia công
Căn cứ theo Điều 542 Bộ luật Dân sư 2015 quy định như sau:
Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
- Hợp đồng gửi giữ tài sản
Theo Điều 554 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng gửi giữ tài sản là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên giữ nhận tài sản từ bên gửi để bảo quản và cam kết trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng. Trong trường hợp này, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ khi có thỏa thuận khác khiến bên giữ không phải trả tiền công.
- Hợp đồng ủy quyền
Theo Điều 562 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng ủy quyền là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về một số loại hợp đồng thông dụng, gọi ngay 1900.6174
ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự là vấn đề quan trọng mà các bên quan tâm cần xem xét khi tiến hành ký kết hợp đồng. Mặc dù nguyên tắc tôn trọng quyền tự do thoả thuận trong giao dịch dân sự luôn được thể hiện, pháp luật cũng đưa ra những yêu cầu tối thiểu mà các chủ thể phải tuân theo.
Xác định điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự giúp các chủ thể biết chắc hợp đồng của họ có hiệu lực hay không, đồng thời chỉ những giao dịch dân sự hợp pháp mới tạo ra quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể tham gia. Điều này rất quan trọng để ràng buộc các bên phải tuân thỏa thuận hợp đồng đúng mức và xác định rõ các nghĩa vụ bị vi phạm khi giải quyết tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu sẽ không tạo nghĩa vụ phải thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng đối với các bên. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thực hiện hợp đồng dân sự.
Cụ thể theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 thì điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự bao gồm: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập; sự tự nguyện của chủ thể tham gia hợp đồng; mục đích, hình thức và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức của xã hội. Cụ thể:
Thứ nhất, để tham gia giao dịch dân sự, các chủ thể cần có năng lực hành vi dân sự.
Chủ thể của giao dịch dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Đối với cá nhân, năng lực hành vi là khả năng thể hiện ý chí riêng và nhận thức được hành vi của họ. Các cá nhân có quyền tự do thiết lập giao dịch, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn trong giao dịch dân sự.
Về năng lực hành vi dân sự của cá nhân, điều này được quy định từ Điều 16 đến Điều 24 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Đối với chủ thể là pháp nhân, khi tham gia vào giao dịch dân sự thông qua người đại diện của họ (đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền), các giao dịch được thực hiện nhân danh người được đại diện. Các quyền và nghĩa vụ do người đại diện xác lập sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ cho pháp nhân. Tuy nhiên, pháp nhân chỉ tham gia các giao dịch dân sự phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình, và người đại diện sẽ xác lập các giao dịch dân sự trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó, theo điều lệ hoặc pháp luật quy định.
Thứ hai: Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Tự nguyện trong giao dịch dân sự bao hàm việc các chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự chủ và không bị ép buộc. Điều này đảm bảo rằng hành vi của họ là chân thực, chủ đích và không bị gò bó bởi yếu tố cưỡng ép hay ép buộc. Trong trường hợp giao dịch không đáp ứng được yêu cầu về sự tự nguyện, pháp luật xem những giao dịch đó là vô hiệu. Cụ thể, các trường hợp giao dịch vô hiệu bao gồm:
- Giao dịch giả tạo: Giao dịch được thực hiện với ý định giả tạo, không chân thực và thiếu tính trung thực.
- Giao dịch nhầm lẫn: Giao dịch xảy ra do sự nhầm lẫn về thông tin, về nội dung của hợp đồng.
- Giao dịch bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép: Khi một bên bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép để tham gia vào giao dịch mà không có ý muốn thực sự.
- Giao dịch xác lập tại thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: Khi một bên xác lập hợp đồng trong tình trạng không nhận thức hoặc không có khả năng làm chủ hành vi của mình.
Những điều kiện này bảo vệ tính công bằng và đáng tin cậy trong giao dịch dân sự và đảm bảo rằng mỗi bên tham gia giao dịch đều làm điều đó hoàn toàn tự nguyện và tự chủ.
Thứ ba: Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Mục đích của giao dịch là những mục tiêu mà các bên hướng đến khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, mục đích này phải tuân thủ các quy định của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội. Trong quá trình thỏa thuận, hợp đồng cần xác định rõ các nội dung quan trọng như:
- Đối tượng của hợp đồng: Sự thỏa thuận về các đối tượng cụ thể mà giao dịch hướng tới.
- Số lượng, chất lượng: Thỏa thuận về số lượng, chất lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể.
- Giá, phương thức thanh toán: Điều khoản về giá trị giao dịch và cách thức thanh toán được đồng ý giữa các bên.
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng: Quy định về thời gian, địa điểm và phương thức thực hiện cam kết giao dịch.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên: Xác định rõ các quyền và nghĩa vụ mà mỗi bên phải thực hiện trong quá trình giao dịch.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: Quy định về trách nhiệm và hậu quả khi một bên vi phạm cam kết trong hợp đồng.
- Phương thức giải quyết tranh chấp: Điều khoản quy định cách thức giải quyết tranh chấp nếu phát sinh khi thực hiện hợp đồng.
Dù có thỏa thuận tự do với nhau, các bên cần tuân thủ quy định của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đáng tin cậy của giao dịch
Thứ tư: Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật.
Hình thức của giao dịch dân sự là phương tiện thể hiện nội dung của giao dịch. Đối với hợp đồng, hình thức là cách thức thể hiện hợp đồng để ghi nhận sự thỏa thuận của các bên. Các bên có thể thỏa thuận giao kết hợp đồng bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Khi các bên đã thỏa thuận theo một trong ba hình thức trên, hợp đồng được xem là đã giao kết và phải tuân theo quy định về nội dung của hình thức đó.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật có quy định rõ về việc hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực. Khi đó, hình thức của hợp đồng bắt buộc phải tuân theo các quy định của pháp luật để hợp đồng có hiệu lực và có tính ràng buộc hợp pháp.
Tóm lại, việc lựa chọn hình thức giao dịch phù hợp và tuân theo quy định của pháp luật là cần thiết để đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự, gọi ngay 1900.6174
Như vậy, đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về các vấn đề liên quan đến việc “hợp đồng” Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích, giúp các bạn có thể nắm bắt được quy định của pháp luật. Nhằm tránh các trường hợp rủi ro về vấn đề pháp lý. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Tổng đài pháp luật chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời nhất! Với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ các bạn chính xác nhất về mặt pháp lý.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |