Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì? Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như thế nào? v.v…Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là một phương pháp thường xuyên được sử dụng khi áp dụng thuế GTGT. Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng đài pháp luật 1900.6174
>>> Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Thuế GTGT là gì?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có tên viết tắt là VAT, đây là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Value Added Tax: thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp chính là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới về sau này.
Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số các quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam ta đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng hơn 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách của Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
>>> Xem thêm: Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì?
Ngày 12/06/2023, Chi cục thuế Hà Nội đã ban hành Công văn 40821/CTHN-TTHT năm 2023 nhằm giải đáp các thắc mắc của công ty Temas về việc khấu trừ thuế toàn bộ, trong đó có những nội dung quy định về điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư 173/2016/TT-BTC, Điều 1 của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng như sau:
- Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo như hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo như hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và các trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Chứng từ thanh toán qua các ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật kiện hành như là séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo như quy định (bao gồm cả các trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)
….
Như vậy, theo như quy định trên, về các nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu như đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT được quy định tại Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư 173/2016/TT-BTC, Điều 1 của Thông tư 26/2015/TT-BTC.
>>> Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như thế nào?
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 của Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 như sau:
– Thuế giá trị gia tăng đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
– Thuế giá trị gia tăng đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; các trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;
– Thuế giá trị gia tăng đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
– Thuế giá trị gia tăng đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
– Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế cần phải nộp của tháng đó.
Trường hợp các cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì sẽ được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi các cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại các trụ sở người nộp thuế
>>> Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Trường hợp nào được hoàn thuế GTGT?
Trường hợp được hoàn thuế GTGT theo như quy định tại Điều 13 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 của Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và khoản 3 Điều 1 của Luật Sửa đổi một số Luật về thuế 2016:
– Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư
– Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.
Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
– Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
– Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
>>> Xem thêm: Mã số thuế cá nhân lấy ở đâu? Ai được lấy mã số thuế cá nhân?
Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào? Xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |