Giao đất tái định cư ? Quy định về việc bồi thường đất tái định cư

Giao đất tái định cư là một quá trình phức tạp liên quan đến việc chuyển đổi quyền sử dụng đất của các hộ dân, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân khác sang các địa điểm khác để thực hiện các dự án quan trọng của đất nước. Tuy nhiên, việc thực hiện giao đất tái định cư thường gặp phải nhiều khó khăn và tranh cãi, đặc biệt là đối với những người dân có quyền sử dụng đất bị ảnh hưởng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm giao đất tái định cư và những quy định liên quan khác Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, bạn vui lòng liên hệ qua đường dây nóng 1900.6147 để được hỗ trợ!

>> Liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục giao đất tái định cư. Gọi ngay 1900.6174

Đất tái định cư là gì?

 

Đất tái định cư là một thuật ngữ dùng để chỉ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất của các hộ dân, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân khác từ một địa điểm sang một địa điểm khác để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội, công trình công cộng hoặc các mục đích quan trọng khác của đất nước.

Việc di dời các hộ dân, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân khác đến các khu đất khác thường được thực hiện để phục vụ các mục đích như xây dựng đường cao tốc, đền bù cho các dự án đầu tư, phát triển đô thị, xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu đô thị sinh thái, khu di sản văn hóa,…

Đền bù hỗ trợ tái định cư là một phần quan trọng trong quá trình giao đất tái định cư. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ bố trí các giải pháp đền bù hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng khi đất được thu hồi.

giao-dat-tai-dinh-cu-hien-nay-quy-trinh-nhu-the-nao

 

Cụ thể, các hình thức đền bù hỗ trợ có thể bao gồm:

– Đền bù bằng tiền: đây là hình thức đền bù phổ biến nhất, cơ quan Nhà nước sẽ trả cho người dân một số tiền tương đương với giá trị của đất, nhà ở và tài sản khác bị thu hồi.

– Đền bù bằng nhà ở tái định cư: đây là hình thức đền bù bằng cách cung cấp những căn nhà mới cho người dân bị thu hồi đất. Những căn nhà này thường được xây dựng tại các khu vực tái định cư có đầy đủ hạ tầng và tiện ích cần thiết để người dân có thể tiếp tục cuộc sống.

– Đền bù bằng đất tái định cư: đây là hình thức đền bù bằng cách cung cấp đất tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở mới tại địa điểm khác.

Các chính sách tái định cư được lập ra nhằm bảo đảm quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng khi đất bị thu hồi. Việc cấp đất tái định cư cho người dân bị thu hồi đất nhằm giúp họ có nơi an cư mới, tiếp tục cuộc sống và phát triển kinh tế.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất tái định cư là đất thổ cư, người chủ sở hữu mới có đầy đủ các quyền sở hữu được cấp quy định của pháp luật . Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người được thừa hưởng đất tái định cư cũng có các quyền sử dụng đất hợp pháp như các loại đất ở thông thường khác.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của người dân được bảo vệ, cần có các chính sách và quy định cụ thể về đất tái định cư, bao gồm quy định về việc cấp đất tái định cư, giá trị đền bù, hỗ trợ tái định cư và các thủ tục thực hiện. Việc thực hiện các chính sách và quy định này cần phải tuân thủ đúng quy trình, đảm bảo tính minh bạch, công khai, và có sự đồng ý của người dân bị ảnh hưởng.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn quy định về đất tái định cư là gì. Gọi ngay 1900.6174

Giao đất tái định cư, cơ quan nào có thẩm quyền?

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 của Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.

Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 85 của Luật Đất đai 2013, khi quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức lập dự án tái định cư, bao gồm: địa điểm, phạm vi, quy mô, công trình, kinh phí, thời gian thực hiện và các nội dung khác liên quan đến tái định cư.

Sau khi dự án tái định cư được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Việc thực hiện dự án tái định cư phải tuân thủ đúng quy trình, đảm bảo tính minh bạch, công khai, và có sự đồng ý của người dân bị ảnh hưởng.

Điều này nhằm đảm bảo rằng người dân bị ảnh hưởng khi đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ tái định cư, và các dự án phát triển kinh tế và xã hội sẽ được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo tính bền vững.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn cơ quan nào có thẩm quyền giao đất tái định cư. Gọi ngay 1900.6174

Trình tự, thủ tục giao đất tái định cư hiện nay

 

Việc giao đất tái định cư là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự thống nhất và hợp tác giữa nhiều bên liên quan, đảm bảo tính minh bạch, công khai, và quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng. Trình tự và thủ tục cụ thể để giao đất tái định cư có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp

giao-dat-tai-dinh-cu-theo-thu-tuc-hien-nay

Theo quy định của Điều 70 Luật Đất đai 2013 và Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, khi đăng ký hồ sơ địa chính, người dân phải chuẩn bị các tài liệu cần thiết như sau:

1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.

2. Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

3. Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

4. Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng) nếu đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng.

5. Giấy tờ khi thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Các tài liệu này sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ địa chính, giúp cho cơ quan đăng ký đất đai và cơ quan quản lý đất đai có thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình quản lý đất đai.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn trình tự thủ tục giao đất tái định cư. Gọi ngay 1900.6174

Nguyên tắc lập và thực hiện dự án tái định cư

 

Theo Khoản 2 Điều 85 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định như sau:

-Phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ khu tái định cư tập trung, bảo đảm tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện thuần phong mỹ tục và tập quán của từng vùng, miền. Điều này đảm bảo cho người dân được sống trong môi trường an toàn, tiện nghi và đáp ứng được nhu cầu về sinh hoạt, sản xuất.

– Sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư việc thu hồi đất mới được thực hiện. Điều này đảm bảo cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án tái định cư được có nhà ở mới hoặc điều kiện sống tốt hơn trước khi phải di dời khỏi nơi cư trú cũ. Việc này cũng đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thực hiện dự án tái định cư.

Việc lập và thực hiện dự án tái định cư là rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng bởi dự án và đảm bảo tính phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về nguyên tắc thực hiện dự án tái định cư hiện nay. Gọi ngay 1900.6174

Trường hợp bị thu hồi đất được bồi thường đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư

 

Các trường hợp bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Theo quy định của Luật Đất đai 2013, các trường hợp sau đây có thể được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư:

– Các chủ thể bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, với trường hợp các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở việt nam khi bị Nhà nước thu hồi đất mà có sổ đỏ hoặc đã đủ điều kiện cấp sổ đỏ thì cũng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể được quy định như sau:

+ Các cá nhân sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam đã bị thu hồi hết đất ở.

+ Diện tích đất thổ cư còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi bị thu hồi đất.

+ Các cá nhân sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam không còn nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn bị thu hồi đất ở.

giao-dat-tai-dinh-cu-hien-nay

Lưu ý: Nếu các chủ thể bị thu hồi đất không đáp ứng được các điều kiện trên, thì họ sẽ được bồi thường bằng tiền mặt tương đương với giá trị của đất bị thu hồi.

– Khi có nhiều hộ gia đình là đồng sở hữu và các hộ gia đình đó có chung quyền sử dụng đất thuộc khu đất đã bị thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thu hồi đất sẽ căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư ,tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức giá đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình. Tuy nhiên, việc quyết định cấp mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình phải đảm bảo các quy định cụ thể của pháp luật.

– Ngoài ra, theo quy định của Luật Đất đai 2013, các cá nhân hoặc hộ gia đình nằm trong khu vực hành lang an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác thuộc địa bàn xã, phường, thị đất nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật Việt Nam khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn. Cụ thể, khi bị thu hồi đất do xây dựng công trình công cộng trong khu vực hành lang an toàn, cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ được bồi thường bằng đất và/hoặc nhà ở tái định cư tại khu vực an toàn, tương đương về giá trị với giá trị của đất và/hoặc nhà ở bị thu hồi.

– Được hỗ trợ tái định cư dưới hình thức nhà ở, đất ở tái định cư trong các trường hợp sau đây:

+ Đất bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng. Trong trường hợp này, các cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ được bố trí tái định cư tại những khu vực an toàn, không bị ô nhiễm môi trường.
+ Đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi thiên tai có nguy cơ đe dọa tính mạng người dân. Trong trường hợp này, các cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ được bố trí tái định cư tại những khu vực an toàn, không bị ảnh hưởng bởi sạt lở, sụt lún, thiên tai.

Các quy định về hỗ trợ tái định cư được quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Việc bố trí tái định cư phải đảm bảo các điều kiện cơ bản về đời sống, sinh hoạt, kinh tế, văn hóa và xã hội của người dân, đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các cá nhân hoặc hộ gia đình bị ảnh hưởng.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn trường hợp nào thu đất tái định cư được bồi thường. Gọi ngay 1900.6174

Đất tái định cư có bán được không?

 

-Căn cứ Khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng hợp đồng về quyền sử dụng đất bằng hình thức văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự, pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc lập hợp đồng về quyền sử dụng đất nhằm mục đích xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình sử dụng đất, đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật.

-Tại điểm a Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những giấy tờ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Nó được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

-Theo điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định rằng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013.

Như vậy,việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một quá trình phức tạp và cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan. Một trong những điều kiện quan trọng nhất để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các bên thực hiện thông qua một hợp đồng nhất định và phải tuân thủ quy định về công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Ngoài ra, trong trường hợp người sử dụng đất đang ghi nợ nghĩa vụ tài chính, việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất cần phải tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý nợ. Đối với trường hợp đất tái định cư chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, thì không thể tiến hành việc chuyển nhượng đối với đất tái định cư. Việc này cũng cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo tính chính xác và tránh tranh chấp trong quá trình thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai.

Nếu đất tái định cư đảm bảo các điều kiện tách sổ đỏ theo quy định của pháp luật hiện hành như đảm bảo diện đất tích tối thiểu, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chủ sở hữu đã làm thủ tục xin tách sổ đỏ, thì đất tái định cư cũng có thể được tách sổ đỏ hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất như đất thông thường.

Ngoài ra, đối với trường hợp đất tái định cư chưa có sổ đỏ nhưng đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng có thể thực hiện việc tách sổ đỏ, sang tên, chuyển nhượng hoặc thế chấp theo quy định của pháp luật hiện hành..

>> Xem thêm: Bồi thường tái định cư khi bị nhà nước thu hồi đất

Quy định pháp luật về việc bồi thường đất tái định cư

 

– Theo quy định tại Điều 83 của Luật Đất đai, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì họ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Việc bồi thường này phải đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người dân và phải tuân thủ các quy định về đất đai và tái định cư của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp không đủ đất tái định cư để bồi thường, người dân có quyền được bồi thường bằng tiền tái định cư.

b) Trong trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì họ được bồi thường bằng tiền. Tuy nhiên, đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, việc bồi thường bằng đất ở cũng được xem xét. Trong trường hợp bồi thường bằng tiền, số tiền bồi thường phải đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người dân và phải tuân thủ các quy định về đất đai và tái định cư của pháp luật Việt Nam.

Cụ thể, quy trình và thủ tục thực hiện việc bồi thường về đất hoặc bằng tiền được quy định theo các quy định pháp luật liên quan và phải được thực hiện đầy đủ và chính xác để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

– Theo quy định tại Điều 83 Khoản 2 của Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì họ được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Việc tính giá phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai và tái định cư, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người dân, và được thực hiện trong quá trình thực hiện quy trình thu hồi đất và tái định cư.

Nếu trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy nhiên, khi chuyển mục đích sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, bao gồm việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các khoản phí khác liên quan đến việc sử dụng đất. Việc thu tiền sử dụng đất và các khoản phí này phải được thực hiện đầy đủ, chính xác và theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của Nhà nước và của người dân.

giao-dat-tai-dinh-cu-hien-nay-the-nao

 

– Theo quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì người sở hữu đất bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi. Việc tính giá bồi thường phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai và tái định cư, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người dân, và được thực hiện trong quá trình thực hiện quy trình thu hồi đất và tái định cư.

b) Trong trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì người sở hữu đất bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền.

Tuy nhiên, việc bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai và tái định cư, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người dân, và được thực hiện trong quá trình thực hiện quy trình thu hồi đất và tái định cư.

Nếu Nhà nước quyết định bồi thường bằng đất, thì phải đảm bảo rõ ràng về vị trí, diện tích, chất lượng và quyền sử dụng đất, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người dân. Nếu bồi thường bằng tiền, số tiền bồi thường phải đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người dân và phải tuân thủ các quy định về đất đai và tái định cư của pháp luật Việt Nam.

c) Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì thường được bồi thường bằng tiền. Việc tính giá bồi thường phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai và tái định cư, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người dân, và được thực hiện trong quá trình thực hiện quy trình thu hồi đất và tái định cư.

Việc bồi thường bằng tiền sẽ giúp cho việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và triển khai dự án được nhanh chóng hơn, giúp cho dự án có thể hoàn thành và đưa vào sử dụng một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc bồi thường bằng tiền cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai và tái định cư, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người dân.

Ngoài ra, đối với những dự án xây dựng nhà ở của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc thực hiện dự án phải tuân thủ đúng quy định về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và bảo vệ môi trường.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn đất tái định cư có được bán hay không. Gọi ngay 1900.6174

Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp ở trên sẽ phần nào giúp tháo gỡ những thắc mắc của anh/chị. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật, đội ngũ luật sư chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ.

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174