Hành lang an toàn đường bộ và một số quy định cần biết

Hành lang an toàn đường bộ cũng được pháp luật quy định rất chặt chẽ và cụ thể. Tuy nhiên, gần đây có khá nhiều bạn đọc gửi câu hỏi thắc mắc về vấn đề này đến Tổng đài Pháp luật. Để có cái nhìn sâu hơn về an toàn đường bộ, vì sao nó lại quan trọng và được Nhà nước quy định chặt chẽ như vậy, qua bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ thêm với bạn đọc những thông tin hữu ích liên quan.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn an toàn giao thông đường bộ. Gọi ngay 1900.6174 

Hành lang an toàn đường bộ là gì?

 

Đường bộ bao gồm những thành phần: đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ và bến phà đường bộ. Công trình đường bộ bao gồm: phần đường bộ, nơi đỗ xe trên đường, nơi dừng xe trên đường bộ, đèn giao thông, dải phân cách, cột số, mốc, đèn đường, hệ thống thoát nước, trạm thu phí và các thiết bị, phương tiện hỗ trợ giao thông đường bộ khác. Đất ở đường bộ được hiểu là phần đất xây dựng công trình đường bộ và phần đất dọc hai bên đường bộ có tác dụng quản lý, bảo trì và bảo vệ công trình đường bộ.

hanh-lang-an-toan-duong-bo-2

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định, hành lang an toàn giao thông đường bộ là dải đất chạy dọc hai bên phần đất của đường bộ. Nó được tính từ mép ngoài đất của đường bộ tỏa ra hai bên để đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ.

Hành lang an toàn giao thông đường bộ được hiểu là một trong những bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Đây là đường ranh giới, phân tách giữa phần đường xe chạy với phần đường bộ được dùng cho các phương tiện qua lại. Các hành vi chiếm hữu hoặc sử dụng trái phép phần đất của hành lang an toàn giao thông đường bộ bị cấm và sẽ có những chế phạt kèm theo nếu vi phạm.

Hành lang an toàn đường bộ cũng được xem là phần phạm vi đất dành cho đường bộ. Trong phạm vi phần đất này, có thể cho phép sử dụng tạm thời cho mục đích nông nghiệp, quảng cáo với điều kiện không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, việc giao thông đi lại của người dẫn cũng như việc bảo vệ môi trường.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về hành lang an toàn đường bộ. Gọi ngay 1900.6174 

Những quy định của pháp luật về hành lang đường bộ

 

* Cách xác định phạm vi đất hành lang an toàn giao thông đường bộ

– Đối với trường hợp phạm vi đất đường bộ, đất hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường định mốc lộ giới chưa được xác định thì chúng được xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CPNghị định số 100/2013/NĐ-CP;

– Đối với việc đang khai thác đường bộ, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt trước ngày mà Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực thì phạm vi đất hành lang đường bộ được xác định như sau:

Được xác định theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CPkhoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP;

Trường hợp phần đất hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng được quy định trong khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên;

Trường hợp phần hành lang an toàn giao thông đường bộ còn lại bé hơn bề rộng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì sẽ tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.

* Các công trình nằm bên ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ

Công trình nằm ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ được quy định có khoảng cách đến hàng lang an toàn đường bộ dựa vào Điều 22 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.

Nếu các công trình đã nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, không những ảnh hưởng đến hoạt động giao thông đi lại, sự an toàn giao thông đường bộ mà còn không khắc phục, sửa chữa lại công trình của mình khi được cơ quan quản lý nhắc nhở nhưng chủ đầu tư, chủ công trình không tự giác gỡ bỏ thì cơ quan quản lý đường bộ sẽ lập một bộ hồ sơ kiến nghị trình lên Ủy ban nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

hanh-lang-an-toan-duong-bo-3

* Nguyên tắc xây dựng công trình có chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng:

Căn cứ theo Quy chuẩn quy định về các chi tiết kiến trúc của công trình tiếp giáp với tuyến đường, nguyên tắc xây dựng công trình khi có chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng như sau:

– Các chi tiết kiến trúc của một công trình xây dựng phải được đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và quy chế quản lý kiến trúc quy định tại từng địa phương, khu vực;

– Trường hợp cả hai đường chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ xây dựng trùng nhau thì việc xây dựng công trình cần tuân thủ nguyên tắc sau:

+ Không cản trở hoạt động giao thông dưới lòng đường;

+ Đảm bảo an toàn, thuận tiện cho việc đi bộ trên vỉa hè;

+ Không ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, các công trình hạ tầng kỹ thuật trên tuyến phố (cả nổi và ngầm);

+ Đảm bảo tính hệ thống, thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc mỗi khu phố;

+ Tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.

– Trường hợp đường chỉ giới xây dựng lùi vào sâu hơn so với chỉ giới đường đỏ thì cần bảo đảm những nguyên tắc:

+ Không bộ phận, chi tiết kiến trúc nào của công trình xây dựng được vượt qua chỉ giới đường đỏ;

+ Đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan trên tuyến phố hoặc khu phố;

+ Tuân thủ các quy tắc về phòng cháy chữa cháy, phương tiện phòng cháy chữa cháy và bảo vệ vệ sinh môi trường.

Như vậy, những quy định của pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ cần lưu ý là các cách xác định phạm vi phần đất thuộc hành lang an toàn giao thông đường bộ và những nguyên tắc xây dựng giữa các đường chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ.

>>Xem thêm: Chỉ giới hành lang an toàn giao thông là gì?

Quy định về khoảng cách hành lang an toàn giao thông đường bộ

 

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP. khoảng cách hành lang an toàn giao thông đường bộ được giới hạn theo quy hoạch đường bộ như sau:

– Đối với khu vực ngoài đô thị, phụ thuộc cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, tính từ đất đường bộ trở ra 2 bên, phạm vi hành lang an toàn đường bộ:

+ 17m đối với đường cấp I, cấp II;

+ 13m đối với đường cấp III;

+ 9m đối với đường cấp IV, cấp V;

+ 4m đối với đường thấp hơn cấp V.

– Đối với đường thuộc khu vực đô thị, khoảng cách hành lang đường bộ được xem là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

– Đối với đường cao tốc ở ngoài đô thị:

+ 17m tính từ đất của đường bộ tỏa ra hai bên;

+ 20m tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra hai bên với cầu cạn và hầm.

– Đối với đường cao tốc trong đô thị:

+ Với hầm và cầu cạn, khoảng cách hành lang không nhỏ hơn 10m tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên.

+ Với hầm và cầu cạn tồn tại đường bên và đường cao tốc có đường bên thì khoảng cách hành lang an toàn giao thông đường bộ chính là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10m đối với đường cao tốc không tồn tại đường bên.

– Hành lang của đường bộ và đường sắt trùng nhau:

+ Khoảng cách hành lang an toàn giao thông đường bộ với đường có hành lang chồng với hành lang an toàn đường sắt thì cần phân chia rõ ràng ranh giới theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt nhưng không được trùng lên đường bộ nữa.

+ Nếu đường bộ và đường sắt liền kề cùng chung nhanh rãnh dọc thì giới hạn hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền của đường cao hơn. Trường hợp nếu chúng cao bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn chính là mép đáy rãnh phía đường sắt.

– Đối với hành lang an toàn giao thông đường bộ bị trùng với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì giới hạn hành lang an toàn được xác định là mép bờ tự nhiên.

Vậy, khoảng cách hành lang an toàn giao thông đường bộ đối với những khu vực, trường hợp là không giống nhau. Nó được quy định tùy vào địa hình và những trường hợp ngoại lệ khi hành lang của đường bộ trùng với hành lang của đường sắt.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về khoảng cách hành lang an toàn giao thông đường bộ. Gọi ngay 1900.6174 

Hành vi nghiêm cấm thực hiện trên hành lang đường bộ

 

Theo khoản 2 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên hành lang đường bộ bao gồm:

– Đào, khoan, xẻ đường trái phép;

– Rải các vật nhọn, chướng ngoại vật ở trên đường làm ảnh hưởng đến sự an toàn của người đi đường;

– Để các chất phế thải, rác ra đường mà chưa được phép;

– Lấn, chiếm lòng đường để sử dụng cho những mục đích trái phép;

– Sử dụng bất hợp pháp đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn giao thông đường bộ với mục đích làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa , vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị và các loại vật dụng khác;

hanh-lang-an-toan-duong-bo-4

Tự ý tháo, di dời nắp cống gây mất vệ sinh nắp cống;

Dựng biển quảng cáo trên hoặc dọc hai bên phần đất hành lang an toàn giao thông đường bộ mà chưa được sự đồng ý cho phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền bằng văn bản;

Chiếm đất của đường bộ hoặc đất hành lang đường bộ thành đất của mình để xây dựng công trình nhà ở kiên cố trên phần đất đó.

Những hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên hành lang đường bộ đa phần đều là những hành vi tự ý hành động khi chưa có sự đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền. Do đó, trước khi có ý định xây dựng bất kỳ công trình nào, bạn nên tìm hiểu kỹ càng để tránh những việc làm vi phạm pháp luật.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn những hành vi nghiêm cấm trên hành làng đường bộ. Gọi ngay 1900.6174 

Mức xử phạm khi lấn chiếm hành lang đường bộ?

 

Những trường hợp vi phạm trong việc lấn chiếm hành lang đường bộ có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân; đối với các tổ chức sử dụng, khai thác tạm thời phần đất trên hành lang an toàn giao thông đường bộ để canh tác nông nghiệp, làm ảnh hưởng đến việc giao thông đi lại và an toàn công trình thì bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng (theo điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

– Với những trường hợp có mức độ vi phạm nghiêm trọng hơn thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đối với tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Các hành vi cụ thể như:

Tự ý đào, đắp thêm, san bằng hoặc lấp đầy mặt bằng trong hành lang an toàn giao thông đường bộ – phần dùng để quản lý, cải cách, bảo vệ công trình đường bộ (theo điểm b khoản 6 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

Sử dụng bất hợp pháp đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn giao thông đường bộ với mục đích làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị và các loại vật dụng khác (theo điểm d khoản 6 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, với các tổ chức là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi dựng biển quảng cáo trên phần đất hành lang an toàn giao thông đường bộ mà chưa được sự đồng ý cho phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền bằng văn bản hoặc việc dựng biển quảng cáo ở phần đất dọc hai bên đường (theo điểm b khoản 8 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

– Áp dụng mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với cá nhân hoặc từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức khi chiếm đất của đường bộ hoặc đất hành lang đường bộ thành đất của mình để xây dựng công trình nhà ở kiên cố trên phần đất đó (theo điểm a khoản 9 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Như vậy, bài viết trên đây Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi đã cung cấp cho anh/chị một số quy định liên quan đến vấn đề Hành lang an toàn đường bộ. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp anh/chị tháo gỡ những vướng mắc của mình. Mọi thắc mắc cần hỗ trợ thêm, anh/chị vui lòng liên hệ số hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất.

 

Liên hệ với chúng tôi

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174