Hợp đồng ủy quyền là gì? – Mẫu hợp đồng ủy quyền thông dụng

Hợp đồng ủy quyền là một trong những văn bản phổ biến trong các quan hệ dân sự, hành chính, đất đai, hình sự, Vậy, hợp đồng ủy quyền được pháp luật quy định như thế nào? Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không? Tất cả vấn đề này sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng!

>> Tư vấn quy định về hợp đồng ủy quyền, Gọi ngay 1900.6174

tu-van-quy-dinh-ve-hop-dong-uy-quyen

Hợp đồng ủy quyền là gì?

 

>> Hợp đồng ủy quyền là gì? Gọi ngay 1900.6174

 

Hợp đồng uỷ quyền phải được lập thành văn bản. Nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thì hợp đồng uỷ quyền này phải có chứng nhận, công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Thời hạn uỷ quyền sẽ do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật hiện hành không quy định thì hợp đồng này có hiệu lực một năm, kể từ ngày hai bên xác lập việc uỷ quyền. Bên được uỷ quyền thì được uỷ quyền lại cho người khác, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật hiện hành có quy định. Việc uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền đã giao kết ban đầu.

Trong thực tế không phải bao giờ pháp nhân hoặc cá nhân cũng có thể trực tiếp tham gia vào quan hệ hợp đồng. Việc không tham gia được trực tiếp có thể do nhiều lí do khác nhau hoặc khi đã tham gia vào một quan hệ hợp đồng nào đó nhưng không có đủ điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Vì vậy, pháp luật hiện hành cho phép họ có thể ủy quyền cho người thứ ba và thay mặt mình giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

Quan hệ ủy quyền giữa các cá nhân với nhau thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ nhau những lúc cần thiết.

Ví dụ: ủy quyền quản lý tài sản, nhận tiền… Trong những quan hệ đó, việc ủy quyền này không mang tính chất đền bù. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiều quan hệ ủy quyền mang tính chất đền bù. Có nghĩa là bên được ủy quyền sau khi đã hoàn thành một công việc do bên ủy quyền giao cho sẽ được nhận một khoản thù lao theo như thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.

Hợp đồng này là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên được uỷ quyền có nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền. Bên uỷ quyền này phải trả thù lao nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật quy định (Theo Điều 562 Bộ Luật Dân sự năm 2015).

Trong quan hệ ủy quyền trên, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện 01 số hành vi nhất định làm phát sinh ra hậu quả pháp lí, liên quan đến lợi ích của người đã ủy quyền hoặc quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng. Vì vậy, đối tượng của hợp đồng là những hành vi pháp lí, đồng thời những hành vi này không bị pháp luật hiện hành cấm và không trái với đạo đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện giao dịch và những hành vi khác với mục đích đã đạt được những hậu quả pháp lí nhất định này (ủy quyền quản lí tài sản).

Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền thực hiện những hành vi pháp lí trong phạm vi thẩm quyền. Vì vậy, đại diện theo ủy quyền hợp đồng có hai mối quan hệ pháp lí cùng tồn tại.

Thứ nhất, quan hệ giữa người được ủy quyền và người ủy quyền. Trong quan hệ này, người được ủy quyền có nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi pháp lí trong phạm vi ủy quyền.

Thứ hai, quan hệ giữa người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy quyền này với tư cách của người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện những giao dịch dân sự đối với người thứ ba. Người được ủy quyền có các quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch.

Quan hệ ủy quyền có những đặc điểm khác biệt so với một số quan hệ tương tự như quan hệ dịch vụ, gia công. Trong những quan hệ này, bên làm dịch vụ hoặc làm gia công nhân danh mình thực hiện các công việc vì lợi ích của chính mình. Mặt khác, trách nhiệm dân sự của hợp đồng gia công, dịch vụ là trách nhiệm của chính bên nhận làm gia công, dịch vụ,…

Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật dân sự, tư vấn luật hình sự, tư vấn luật đất đai,… Với đội ngũ luật sư có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, tổng đài đã tư vấn và giải quyết thành công nhiều vụ việc, vụ án trong thực tế. mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí!

Đặc điểm pháp lý của hợp đồng ủy quyền

 

>> Hợp đồng ủy quyền có những đặc điểm gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

– Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng song vụ

Bên uỷ quyền có quyền yêu cầu bên được uỷ quyền thực hiện đúng theo phạm vi uỷ quyền và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện công việc của bên uỷ quyền đó.

Bên được uỷ quyền phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được uỷ quyền trong quan hệ với người thứ ba.

– Hợp đồng uỷ quyền này là không có đền bù hoặc hợp đồng có đền bù

Nếu bên thực hiện việc uỷ quyền nhận thù lao thì hợp đồng sẽ là hợp đồng có đền bù. Nếu bên thực hiện việc uỷ quyền này không nhận thù lao mà thực hiện các công việc uỷ quyền mang tính chất giúp đỡ và tương trợ bên uỷ quyền thì đó là hợp đồng không có tính chất đền bù.

Quy định về hợp đồng ủy quyền

 

>> Tư vấn những vấn đề pháp lý về hợp đồng ủy quyền, Gọi ngay 1900.6174

 

Căn cứ theo Điều 562 Bộ Luật Dân sự 2015:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành hoạt động xác lập hợp đồng này phải dựa trên tinh thần tự nguyện thỏa thuận và không bị ép buộc hoặc lừa dối trong việc xác lập quan hệ ủy quyền. Bên nhận ủy quyền có thể được nhận thù lao theo thỏa thuận.

cac-ben-trong-hop-dong-uy-quyen

Các bên trong hợp đồng ủy quyền

 

>>> Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền? Gọi ngay 1900.6174

 

1. Bên được ủy quyền

Người được ủy quyền được phép thực hiện những hành vi pháp lí trong phạm vi được ủy quyền. Khi thực hiện hoạt đồng ủy quyền mà gây thiệt hại cho bên kia thì người ủy quyền đó phải chịu trách nhiệm dân sự. Ngược lại, người được ủy quyền phải thực hiện các hành vi pháp lí do vượt quá giới hạn được ủy quyền thì phải tự mình chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá thẩm quyền này. Điều này có ý nghĩa để xác định các trách nhiệm dân sự và xác định địa vị pháp lí khi tham gia tố tụng của mỗi người trong quan hệ ủy quyền này và giao dịch đối với người khác.

Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp tài liệu, thông tin và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện các công việc ủy quyền (theo khoản 1 Điều 566 Bộ luật dân sự 2015).

Theo hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ của mình mà không được ủy quyền lại cho người khác, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. Để thực hiện tốt nghĩa vụ trên, bên được ủy quyền có thể yêu cầu người khác tương trợ giúp mình thực hiện công việc đó.

Trường hợp này người thứ ba không phải gánh chịu những nghĩa vụ nào đối với người ủy quyền. Người thứ ba thực hiện công việc thực tế mà không phải là các hành vi pháp lý.

Theo quy định tại Điều 564 Bộ luật dân sự 2015, người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện những hành vi được ủy quyền nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật hiện hành có quy định. Khi người được ủy quyền ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện 01 số hành vi pháp lí thì người được ủy quyền và người thứ ba đại diện cho người ủy quyền tham gia các giao dịch với người khác trong phạm vi được ủy quyền. Việc ủy quyền lại và ủy quyền phải lập thành văn bản. Nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thì phải chứng thực hoặc công chứng.

Hình thức của hợp đồng lại cũng phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Hình thức ủy quyền này là căn cứ pháp lí để xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền và xác định trách nhiệm dân sự của người được ủy quyền hoặc của người ủy quyền.

Hết hạn của hợp đồng hoặc khi thực hiện xong việc được uỷ quyền, bên được uỷ quyền phải giao lại kết quả cho công việc và giấy tờ, phương tiện đã nhận từ bên uỷ quyền đó (Theo khoản 5 Điều 565 Bộ luật dân sự 2015).

Nếu trong hợp đồng có thoả thuận về việc trả thù lao thì sau khi đã hoàn thành việc ủy quyền, bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền trả thù lao như thỏa thuận và thanh toán những chi phí cần thiết trong khi thực hiện việc ủy quyền…

2. Bên ủy quyền

Bên ủy quyền có thể là pháp nhân hoặc cá nhân, ủy quyền cho người khác, nhân danh mình thực hiện một số hoặc toàn bộ hành vi pháp lí nhất định. Bên ủy quyền phải xác định rõ phạm vi quyền và nghĩa vụ mà người đại diện cho mình sẽ thực hiện. Bên ủy quyền có nghĩa vụ cung cấp các thông tin và phương tiện cần thiết cho bên được ủy quyền thực hiện các công việc được ủy quyền và phải chịu trách nhiệm về những hành vi pháp lí do người được ủy quyền thực hiện trong phạm vi được ủy quyền; có nghĩa vụ nhận kết quả công việc mà người được ủy quyền đã thực hiện; thanh toán chi phí cần thiết mà người được ủy quyền đã bỏ ra và trả tiền thù lao như đã thoả thuận (Điều 567 Bộ luật dân sự 2015).

Bên ủy quyền có quyền kiểm soát những hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền. Nếu bên được ủy quyền thực hiện các nghĩa vụ của mình có thể gây thiệt hại hoặc không đúng, bên ủy quyền có thể đình chỉ việc ủy quyền này. Sau khi bên được ủy quyền thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ theo như hợp đồng, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền phải chuyển các giấy tờ, tài sản và phương tiện cần thiết thực hiện việc ủy quyền, trừ trường hợp giấy tờ, phương tiện không còn do việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền.

Một số lưu ý khi xác lập hợp đồng ủy quyền

Khi tiến hành xác lập hợp đồng ủy quyền, bạn cần lưu ý những điểm sau:

+ Việc ủy quyền cần phải được lập thành văn bản. Trong một số trường hợp hoạt động ủy quyền phải có sự chứng thực xác nhận của bên thứ ba là văn phòng công chứng. Thông thường vấn đề ủy quyền này liên quan đến chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất sẽ được xác lập tại văn phòng công chứng theo Luật công chứng 2014 và Luật Đất đai 2013. Các trường hợp khác liên quan đến các giao dịch dân sự này theo quy định của Luật Dân sự năm 2015 thì không cần phải công chứng.

+ Cần quy định về thời hạn ủy quyền (Nếu không có quy định về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng này sẽ có hiệu lực trong vòng 01 năm kể từ ngày xác lập quan hệ ủy quyền có hiệu lực.

+ Trong hợp đồng cũng cần có quy định về có được phép ủy quyền lại cho bên thứ ba hay không. Nếu quy định là được phép ủy quyền lại thì nên quy định là cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên được ủy quyền thì mới được phép ủy quyền lại cho bên thứ 3. Quy định này nhằm tránh việc tranh chấp trong hoạt động ủy quyền.

+ Nội dung và phạm vi ủy quyền cũng cần được quy định rõ ràng, chi tiết và gắn với trách nhiệm của bên được ủy quyền. Ví dụ: Bên ủy quyền chỉ được thực hiện nội dung trong phạm vi ủy quyền, nếu thực hiện ngoài phạm vi ủy quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm độc lập về mặt pháp lý đối với phạm vi thực hiện các công việc ngoài phạm vi ủy quyền.

 

Xem thêm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chi tiết nhất 2022

 

Mẫu hợp đồng ủy quyền thông dụng nhất hiện nay

 

>>> Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng ủy quyền nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

 

Download (DOCX, 16KB)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

Số: …………/HĐUQ

Hôm nay, ngày …… tháng …… năm ……. Tại ……………, chúng tôi gồm:

Bên ủy quyền (sau đây gọi là Bên A):

Ông (Bà):……………………………………….

Sinh ngày:.……………………………………………………………………..

CMND/CCCD:……..…….cấp ngày……… tại …………………..

Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú) ………………………………..

Bên được ủy quyền (sau đây gọi là Bên B):

Ông (Bà):……………………………………….

Sinh ngày:.……………………………………………………………………..

CMND/CCCD:……..…….cấp ngày……… tại …………………..

Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú) ………………………………..

Nay hai bên đồng ý việc giao kết hợp đồng ủy quyền với các thỏa thuận sau đây:

ĐIỀU 1: PHẠM VI ỦY QUYỀN

Ghi cụ thể nội dung công việc ủy quyền, phạm vi ủy quyền mà bên B có nghĩa vụ thực hiện nhân danh bên A.

…………………………………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………

………………………………………………………………..…………………………

ĐIỀU 2: THỜI HẠN ỦY QUYỀN

Thời hạn ủy quyền là …………………… kể từ ngày ………. tháng ……. năm ……….

ĐIỀU 3: THÙ LAO

Thù lao ủy quyền là ………………

Thù lao hợp đồng (nếu có) do các bên tự thỏa thuận. Nếu ủy quyền có thù lao cần ghi rõ thời gian, phương thức thanh toán thù lao (kể cả trong trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng ủy quyền)

ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A

1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:

a. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên B thực hiện công việc;

b. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên B thực hiện trong phạm vi ủy quyền;

c. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên B đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên B, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

2. Bên A có các quyền sau đây:

a. Yêu cầu bên B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;

b. Yêu cầu bên B giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có thỏa thuận khác;

c. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên B vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận.

ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B

1.Bên B có các nghĩa vụ sau đây:

a. Thực hiện công việc ủy quyền theo ủy quyền và báo cho bên A về việc thực hiện công việc đó;

b. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;

c. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;

d. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện ủy quyền;

đ. Giao lại cho bên A tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

e. Bồi thường thiệt hại do vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng;

2.Bên B có các quyền sau đây:

a. Yêu cầu bên A cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc ủy quyền;

b. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.

ĐIỀU 6: VIỆC NỘP LỆ PHÍ CHỨNG THỰC

Lệ phí chứng thực Hợp đồng này do bên ………… chịu trách nhiệm nộp.

ĐIỀU 7: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không thương lượng được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 8: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

1. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc

2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

3. Các cam đoan khác….

ĐIỀU 9: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.

2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

3. Hợp đồng này có hiệu lực từ…………………………………………

 

BÊN A

 

(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

BÊN B

 

(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

 

LỜI CHỨNG CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CHỨNG THỰC

Ngày ….. tháng .…. năm .…..(bằng chữ.………………………………………………)

Tại ……………………………………………………………

Tôi (ghi rõ chức vụ của người thực hiện chứng thực) ………………………….,(quận (huyện) ……………. thành phố ………………………………………

CHỨNG THỰC:

– Hợp đồng ủy quyền này được giao kết giữa Bên A là .……….…… và Bên B là ……………….. ; các bên đã tự nguyện thỏa thuận giao kết Hợp đồng và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Hợp đồng;

– Tại thời điểm chứng thực, các bên đã giao kết Hợp đồng có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

– Nội dung thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;

– Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;

–- Các bên giao kết đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;

– Hợp đồng này được lập thành .……….. bản chính (mỗi bản chính gồm ………. tờ, …trang), cấp cho:

+ Bên A .….. bản chính;

+ Bên B .….. bản chính;

+ Lưu tại Phòng Tư pháp một bản chính.

Số chứng thực.……….. , quyển số .…. TP/CC- .….

Người có thẩm quyền chứng thực

 

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Một số câu hỏi thường gặp về hợp đồng ủy quyền

Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

 

Anh Hùng (Hải Dương) có câu hỏi:Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi thắc mắc mong được hỗ trợ giải đáp:

Tôi hiện tại đang sinh sống và làm việc tại Nhật Bản. Giữa năm 2022, tôi có làm hợp đồng ủy quyền cho một bạn ở Việt Nam mua một chiếc xe phân phối. Tuy nhiên, đến nay bạn này vẫn chưa thực hiện hợp đồng mua bán xe máy. Hiện tại, tôi muốn chấm dứt hợp đồng ủy quyền này. Vậy thưa Luật sư, tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền mua chiếc xe phân phối không? Khi nào tôi được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư giải đáp.

 

>>> Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền? Gọi ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn anh Hùng đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của anh, các Luật sư, chuyên gia pháp luật của chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra phần giải đáp như sau:

Căn cứ theo Điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015, trong những trường hợp sau đây sẽ được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:

– Bên ủy quyền:

+ Trường hợp ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng đối với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện, đồng thời phải bồi thường thiệt hại;

+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, với điều kiện phải báo trước cho bên được ủy quyền trong một thời gian hợp lý;

+ Bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền đã chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng ủy quyền với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền này đã bị chấm dứt.

– Bên được ủy quyền:

+ Trường hợp ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, tuy nhiên, nếu có thiệt hại nào xảy ra thì phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền;

+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết trong một thời gian hợp lý.

Như vậy, nếu anh thuộc một trong các trường hợp nêu ở trên thì anh Hùng có thể chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật. Trên đây là phần giải đáp của chúng tôi về vấn đề thắc mắc của anh Hùng. Trong trường hợp anh vẫn còn thắc mắc chưa hiểu, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp luật hỗ trợ giải đáp!

khi-nao-duoc-don-phuong-cham-dut-hop-dong-uy-quyen

Các trường hợp ủy quyền phải được lập thành văn bản

 

>> Hợp đồng ủy quyền có phải lập thành văn bản không? Gọi ngay 1900.6174

 

Hiện nay, các trường hợp ủy quyền phải lập thành văn bản nằm rải rác ở các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.

 

STT Trường hợp Căn cứ
1 Ủy quyền đăng ký hộ tịch Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký hộ tịch (khai sinh; khai tử; thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; …) được ủy quyền cho người khác thực hiện thay, trừ:

– Đăng ký kết hôn;

– Đăng ký lại việc kết hôn;

– Đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP
Ủy quyền phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực

Lưu ý: Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công

chứng, chứng thực, nhưng phải có các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền

Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP
2 Ủy quyền xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009
Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản

Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền

khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009
3 Thành viên của hộ gia đình, tổ chức tổ, hợp tác, khác không có tư cách pháp nhân ủy quyền cho người đại diện cho hộ gia đình, tổ chức, tổ hợp tác, khác không có tư cách pháp nhân tham gia xác lập, thực hiện giao dịch khoản 1 Điều 101 Bộ luật Dân sự năm 2015
4 Vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau khoản 2 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
5 Cổ đông ủy quyền cho người khác tham gia Đại hội đồng cổ đông khoản 1 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020
6 Người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình khoản 3 Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020
7 Chủ tịch doanh nghiệp Nhà nước vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty khoản 7 Điều 99 Luật doanh nghiệp 2020
8 Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị khoản 4 Điều 156 Luật doanh nghiệp 2020
9 Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình ủy quyền cho một thành viên thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên khoản 4 Điều 56 Luật doanh nghiệp 2020
10 Đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự, trừ trường hợp ly hôn Điều 86 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015
11 Đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền tham gia tố tụng hành chính khoản 3 Điều 60, khoản 6 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính 2015
12 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam được nhận thừa kế tài sản thì ủy quyền cho người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp hồ sơ việc nhận thừa kế khoản 4 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013
13 Người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc các đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt nam ủy quyền cho người tạm sử dụng hoặc trông nom đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định Khoản 5 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013
14 Chủ nợ ủy quyền cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ Khoản 1 Điều 77 Luật Phá sản năm 2014
15 Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nếu không tham Hội nghị chủ nợ thì ủy quyền cho người khác tham gia Khoản 1 Điều 78 Luật Phá sản năm 2014
16 Người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền để thực hiện việc điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015

 

Người ủy quyền có được ủy quyền lại không?

 

>> Người ủy quyền có được ủy quyền lại trong trường nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Việc ủy quyền lại được theo quy định tại Điều 564 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó, bên được ủy quyền được ủy quyền lại nếu:

– Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

– Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập và thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

Tuy nhiên, việc ủy quyền lại này không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Đồng thời hình thức hợp đồng ủy quyền lại này phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Trên đây là những quy định của pháp luật và những vấn đề thực tế về hợp đồng ủy quyền. Hy vọng thông qua bài viết trên có thể giải đáp được các thắc mắc của bạn. Mọi thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật  qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng từ luật sư!