Kê biên là gì? Ai là người có quyền kê biên tài sản?

Kê biên là gì? Ai là người có quyền kê biên tài sản? Quy định chung về kê biên tài sản như thế nào? Theo đó, kê biên là một trong những biện pháp bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc nhằm ngăn chặn khi các bên tranh chấp có hành vi tẩu tán hay hủy hoại tài sản.

Trong phạm vi thẩm quyền, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ có thể áp dụng các biện pháp kê biên tài sản bên cạnh việc các biện pháp khác như áp giải, dẫn giải, phong tỏa tài khoản. Do đó, ngay trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp toàn bộ những vướng mắc trên một cách chi tiết nhất về Kê biên là gì! Nếu có gặp phải bất kỳ vướng mắc nào cần được giải đáp, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời nhất!

>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí quy định về kê biên là gì? liên hệ ngay 1900.6174

 

Kê biên là gì?

 

Kê biên là gì? Theo đó, kê biên là một trong những biện pháp cưỡng chế do cơ quan thi hành án tiến hành nhằm thực hiện việc kiểm kê, lập danh sách tài sản thuộc sở hữu của bị can, bị cáo hoặc người có trách nhiệm theo bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền.

Kê biên chỉ áp dụng đối với các bị can, bị cáo quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để nhằm bảo đảm cho việc bồi thường thiệt hại.

Căn cứ theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì việc kê biên chỉ được kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại theo quy định.

Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản theo quy định của pháp luật.

ke-bien-la-gi

Theo đó, khi tiến hành kê biên thì cần phải có mặt những người sau đây:

– Bị can, bị cáo hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo; và đối với pháp nhân thì là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự;

– Đại diện chính quyền cấp xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

– Người chứng kiến.

Trên đây là những thông tin cơ bản về khái niệm cũng như những đặc điểm của việc kê biên theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu cần được Luật sư tư vấn chi tiết về vấn đề trên, thì các bạn có thể nhấc máy gọi đến tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí quy định về kê biên là gì? liên hệ ngay 1900.6174

 

Ai là người có quyền kê biên tài sản?

 

Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 114 và Điều 120 Bộ luật Tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS) 2015 thì hành vi kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà tòa án có thẩm quyền có thể áp dụng trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự.

Việc áp dụng các biện pháp kê biên tài sản được thực hiện khi các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có yêu cầu để tạm thời giải quyết các yêu cầu cấp bách của đương sự, nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có để tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết các vụ án hoặc việc thi hành án theo quy định ở Điều 111 BLTTDS 2015

Về thẩm quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp sẽ thuộc về Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án trước khi mở phiên tòa theo quy định. Còn việc quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử quyết định căn cứ theo Điều 112 BLTTDS 2015.

Trong giai đoạn thi hành án sau khi đã có bản án của Tòa án có thẩm quyền. Thẩm quyền ra quyết định thi hành án kê biên tài sản thuộc về thủ trưởng cơ quan thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Mọi thắc mắc có liên quan đến vấn đề ai là người có quyền kê biên tài sản, các bạn có thể liên hệ với Luật sư qua số máy quen thuộc 1900.6174 để có thể nhận được lời giải đáp chi tiết, chính xác nhất!

>>>Ai là người có quyền kê biên tài sản? liên hệ ngay 1900.6174

 

Quy định chung về kê biên tài sản

 

Theo đó, pháp luật đã quy định cụ thể về chủ thể, đối tượng áp dụng, trình tự và thủ tục tiến hành việc kê biên tài sản. Cụ thể, chủ thể có quyền ra lệnh kê biên tài sản sẽ bao gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp; Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu trở lên chủ tọa phiên tòa; Trưởng công an, Phó trưởng công an cấp huyện; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân. Chấp hành viên có quyền kê biên tài sản của người phải thi hành án để thi hành.

Có thể thấy, việc kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với các bị can, bị cáo về tội mà Bộ Luật Hình sự quy định có thể bị tịch thu hoặc phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, khi tiến hành việc kê biên tài sản thì chấp hành viên chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức độ có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định.

Và đồng thời, việc kê biên tài sản cần phải đảm bảo sự có mặt của đương sự hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện chính quyền cấp xã và người láng giềng chứng kiến. Biên bản kê biên sẽ cần phải được lập theo mẫu quy định thống nhất, và sau đó được đọc công khai và có đủ chữ ký của chấp hành viên, đương sự hoặc đại diện đương sự và người chứng kiến.

ke-bien-la-gi

Đối với khiếu nại của đương sự sẽ được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và tiến hành việc kê biên. Biên bản kê biên sẽ được lập thành 03 (ba) bản, một bản được giao ngay cho đương sự sau khi kê biên tài sản xong, một bản được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản sẽ được đưa vào hồ sơ vụ án.

Về bản chất, tài sản bị kê biên chỉ phục vụ cho việc điều tra, xét xử các vụ án để nhằm đảm bảo cho việc thi hành bản án đúng pháp luật. Sau khi bản án được thi hành hoặc khi xét thấy việc kê biên tài sản không còn cần thiết nữa, thì người có thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản phải kịp thời hủy bỏ lệnh kê biên tài sản theo quy định của pháp luật.

Có thể thấy, việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản nhằm ngăn chặn sự tẩu tán tài sản của người phạm tội nhằm đảm bảo hiệu lực thi hành của bản án, ngăn ngừa và phòng chống tội phạm hiệu quả cho nên việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản cần phải nhanh chóng và kịp thời. 

Như vậy, Luật sư đã vừa thông tin đến quý bạn đọc quy định chung về kê biên tài sản theo quy định mới nhất hiện nay. Nếu các bạn cần được các Luật sư hỗ trợ tư vấn khẩn cấp, thì vui lòng nhấc máy gọi đến số máy hotline 1900.6174 để nhận được ngay lời tư vấn chính xác nhất!

>>Chuyên viên tư vấn Quy định chung về kê biên tài sản, liên hệ ngay 1900.6174

 

Đặc điểm của kê biên

 

Thông qua khái niệm cũng như những vấn đề có liên quan, chúng tôi xin nêu các đặc điểm của việc kê biên bao gồm:

– Chỉ được áp dụng đối với các tài sản thuộc sở hữu của bị can, bị cáo là người có trách nhiệm dân sự theo quy định.

– Chỉ được áp dụng trong khoảng thời gian nhất định theo quy định.

– Mục đích của việc kê biên tài sản là nhằm đảm bảo cho đối tượng có trách nhiệm dân sự, bị can, bị cáo không tẩu tán tài sản để trốn tránh thực hiện trách nhiệm của mình. 

Trong trường hợp các bạn cần được Luật sư tư vấn cụ thể hơn về vấn đề trên, thì vui lòng gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được tiếp nhận câu hỏi và có ngay lời giải đáp cụ thể, chính xác nhất theo quy định hiện hành!

>>>Đặc điểm của kê biên là gì? liên hệ ngay 1900.6174

 

Các trường hợp áp dụng biện pháp kê biên

 

Theo đó, biện pháp kê biên tài sản sẽ được áp dụng đối với các bị can, bị cáo bị áp dụng hình phạt tiền, chịu trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự hoặc đương sự có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền.

Về các tài sản không được phép kê biên, thì theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014, thì các tài sản không được phép kê biên sẽ gồm có: Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật hiện hành; tài sản phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do Ngân sách Nhà nước cấp cho các cơ quan, tổ chức.

Tài sản của người phải thi hành án là cá nhân sẽ bao gồm: Số lương thực nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình của họ trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới; số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình; vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình; đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình theo quy định.

Tài sản của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sẽ bao gồm: Số thuốc nhằm phục vụ cho việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động; nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và các thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, và nếu không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm cho an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Theo đó, trên đây là các trường hợp áp dụng biện pháp kê biên tài sản theo quy định pháp luật hiện hành. Nếu các bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác có liên quan đến vấn đề trên, thì hãy gọi đến số máy 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn tận tình nhất!

>>>Xem thêm: Nguyên tắc kê biên tài sản – Hướng dẫn chi tiết và quan trọng bạn nên biết

 

Trình tự, thủ tục kê biên

 

Dưới đây, chúng tôi sẽ cập nhật đến quý bạn đọc về trình tự, thủ tục kê biên được áp dụng phổ biến nhất hiện nay để có thể hiểu rõ hơn về các thủ tục này được thực hiện cụ thể như thế nào trên thực tế.

 

Trình tự, thủ tục kê biên trong tố tụng hình sự

 

Theo đó, biện pháp kê biên tài sản trong Bộ luật Tố tụng hình sự được quy định ở Điều 128 đối với cá nhân, và Điều 437 đối với pháp nhân. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với cá nhân:

– Chỉ thực hiện việc kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại trên thực tế.

– Tài sản bị kê biên sẽ được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản theo quy định của pháp luật.

– Khi tiến hành việc kê biên tài sản thì phải có mặt những người sau đây:

+ Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của các bị can, bị cáo;

+ Đại diện chính quyền cấp xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

+ Người chứng kiến.

Thứ hai, đối với pháp nhân:

– Kê biên tài sản sẽ được áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm cho việc bồi thường thiệt hại.

– Chỉ thực hiện việc kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.

– Tài sản bị kê biên sẽ được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản. 

– Khi thực hiện việc kê biên tài sản của pháp nhân thì cần phải có mặt những người sau đây:

+ Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

+ Đại diện chính quyền cấp xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;

+ Người chứng kiến.

Về trình tự, thủ tục kê biên được thực hiện cụ thể như sau:

– Người tiến hành kê biên tài sản cần phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng loại tài sản bị kê biên theo quy định.

Biên bản kê biên sẽ được đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Những ý kiến, khiếu nại của những người có liên quan đến việc kê biên sẽ được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên theo quy định của pháp luật.

Theo đó, biên bản kê biên tài sản sẽ được lập thành 04 bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc pháp nhân sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

>>>Luật sư tư vấn Trình tự, thủ tục kê biên trong tố tụng hình sự, liên hệ ngay 1900.6174

 

Trình tự, thủ tục kê biên trong thi hành án dân sự

 

Về cơ sở pháp lý, căn cứ theo Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 đã có quy định việc thực hiện việc kê biên như sau:

– Trước khi kê biên tài sản là bất động sản thì trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc, chấp hành viên sẽ thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc tổ dân phố nơi tổ chức việc cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ khi cần phải ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, hoặc có hành vi trốn tránh việc thi hành án.

Nếu đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật hiện hành.

Nếu đã được thông báo một cách hợp lệ mà các đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì chấp hành viên sẽ vẫn tiến hành việc kê biên tài sản, nhưng cần phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Và đối với trường hợp không mời được người làm chứng thì chấp hành viên sẽ vẫn tiến hành việc kê biên nhưng cần phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên tài sản.

– Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc, trường hợp nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì lúc này chấp hành viên sẽ yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói để phục vụ cho công tác kê biên thi hành án.

Trong trường hợp người phải thi hành án không mở hoặc cố tình vắng mặt thì chấp hành viên sẽ tự mình hoặc có thể thuê các cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, và trong trường hợp này cần phải có người làm chứng. Người phải thi hành án sẽ phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói trên thực tế.

ke-bien-la-gi

–  Việc kê biên tài sản sẽ cần phải lập biên bản theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, biên bản kê biên tài sản cần phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên chấp hành viên, đương sự, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng loại tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.

Biên bản kê biên cần phải có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, chấp hành viên và người lập biên bản theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trên đây là trình tự, thủ tục kê biên trong tố tụng hình sự cũng như trình tự, thủ tục kê biên trong thi hành án dân sự mà Tổng Đài Pháp Luật xin được thông tin đến quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu lời tư vấn trên, nếu gặp phải bất kỳ khó khăn nào cần được giải đáp, thì vui lòng gọi đến số 1900.6174 để có được lời tư vấn chi tiết nhất!

>>>Trình tự, thủ tục kê biên trong thi hành án dân sự, liên hệ ngay 1900.6174

 

Thời gian kê biên

 

Theo đó, biện pháp cưỡng chế kê biên sẽ chỉ được áp dụng với các chủ thể phải thi hành án mặc dù có điều kiện thi hành nhưng không thi hành, và do đó chỉ khi nào hết thời hạn tự nguyện thi hành án (15 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực) mà người phải thi hành án không tự nguyện chấp hành thì lúc này sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản theo quy định của pháp luật.

Hoặc đối với trường hợp có dấu hiệu người chấp hành án có khả năng sẽ tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ thì biện pháp kê biên cũng sẽ được áp dụng. 

>>>Thời gian kê biên là bao lâu? liên hệ ngay  1900.6174

Trên đây là quy định của pháp luật hiện hành về thời gian để áp dụng thủ tục kê biên. Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào khác có liên quan, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua số máy 1900.6174 để có ngay lời giải đáp chi tiết, chính xác nhất!

Như vậy, Tổng Đài Pháp Luật đã vừa cập nhật đến quý bạn đọc gần xa những quy định của pháp luật cũng như những vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề kê biên là gì trên thực tế. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nội dung bài viết pháp lý trên, nếu các bạn gặp phải bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tận tình, nhanh chóng nhất!

Liên hệ với chúng tôi

Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174