Khấu trừ là gì? Trong trường hợp quy định của Bộ luật lao động thì những người sử dụng lao động được phép khấu trừ tiền lương của người lao động. Khấu trừ được hiểu là khoản bớt lại từng phần tiền nợ hoặc trừ lại phần phải thực hiện nghĩa vụ trong số tiền được hưởng. Vậy cụ thể mức khấu trừ tiền lương năm theo quy định pháp luật hiện hành là bao nhiêu? Phương pháp khấu trừ thuế TNCN? v.v…
Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng đài pháp luật 1900.6174
>>>Luật sư giải đáp miễn phí Khấu trừ là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Khấu trừ là gì?
Khấu trừ được hiểu là khoản bớt lại từng phần tiền nợ hoặc trừ lại phần phải thực hiện nghĩa vụ trong số tiền được hưởng, ví dụ với Khấu trừ áp dụng cho thuế thu nhập cá nhân thì đây chính là việc cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập thực hiện tính trừ đi số thuế phải nộp vào thu nhập của những người nộp thuế trước khi trả thu nhập cho người lao động.
Với khấu trừ tiền lương của những người lao động là việc người sử dụng lao động trừ bớt đi một phần tiền lương nhất định của người lao động để bù vào khoản tiền đã chi hoặc đã bị thiệt hại trước mà người lao động gây ra cho các doanh nghiệp, tổ chức trước đó.

>>>Xem thêm: Khấu trừ thuế là gì? – Khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN
Một số quy định pháp luật liên quan đến khấu trừ
Dưới đây là một số quy định pháp luật liên quan đến khấu trừ thuế trong ngữ cảnh của thuế nhà thầu:
– Luật Thuế GTGT (Luật số 13/2008/QH12): Đây là luật quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam. Luật này đề cập đến các quy định về khấu trừ thuế GTGT đối với thuế nhà thầu và các điều kiện cụ thể để được áp dụng khấu trừ.
– Luật Thuế TNDN (Luật số 14/2008/QH12): Luật này quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam. Nó chứa các quy định liên quan đến khấu trừ thuế TNDN đối với thuế nhà thầu và các điều kiện để được áp dụng khấu trừ.
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Nghị định này quy định chi tiết về thi hành Luật Thuế GTGT và có các quy định về khấu trừ thuế GTGT, bao gồm khấu trừ thuế nhà thầu, các điều kiện và thủ tục để được áp dụng khấu trừ.
– Nghị định số 139/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Nghị định này quy định về thi hành Luật Thuế TNDN và có các quy định về khấu trừ thuế TNDN, bao gồm khấu trừ thuế nhà thầu, các điều kiện và thủ tục để được áp dụng khấu trừ.
– Các thông tư hướng dẫn: Bên cạnh các luật và nghị định, các thông tư hướng dẫn cụ thể được ban hành bởi Bộ Tài chính hoặc cơ quan thuế có thể chứa các quy định chi tiết về khấu trừ thuế nhà thầu và hướng dẫn về thủ tục và quy trình liên quan.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về một số quy định pháp luật liên quan đến khấu trừ? Gọi ngay: 1900.6174
Mức khấu trừ tiền lương năm theo quy định pháp luật hiện hành
Bộ luật lao động đã quy định rất rõ về các trường hợp người sử dụng lao động được phép khấu trừ tiền lương và mức khấu trừ của người lao động cụ thể như sau:
– Trong trường hợp những người lao động làm hỏng các dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động nhưng không gây thiệt hại nghiêm trọng do sơ suất mà giá trị của thiết bị, dụng cụ đó không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng thì người sử dụng lao động sẽ được phép khấu trừ tối đa tiền lương theo như mức quy định của Chính phủ đã công bố áp dụng tại nơi người lao động làm việc.
Trong bộ Luật lao động 2019 đã có những quy định rõ ràng về mức khấu trừ tiền lương hàng tháng, những người sử dụng lao động không được phép khấu trừ tiền lương của người lao động vượt quá 30% tiền lương/tháng sau khi đã tiến hành trích nộp cho người lao động những khoản tiền liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Đối với từng trường hợp người về các mức độ thiệt hại mà người lao động gây ra để yêu cầu mức bồi thường khác nhau, không phải bất cứ trường hợp nào các thiệt hại cũng sẽ được áp dụng hình thức khấu trừ tiền lương.
Đối với các trường hợp quá trình lao động người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc các tài sản của tổ chức, doanh nghiệp thì người lao động phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ những dụng cụ, thiết bị của tài sản đó theo giá của thị trường tại thời điểm người đó làm mất.
Nếu người sử dụng lao động và người lao động đã ký kết hợp đồng trách nhiệm thì có thể yêu cầu người lao động thực hiện theo đúng như những điều khoản đã được ký kết và bồi thường khi những người lao động vi phạm.
Tuy nhiên, một số do trường hợp khách quan như là bão lũ, thiên tai, hỏa hoạn hoặc những sự kiện khách quan không thể lường trước như dịch bệnh… mà không thể khắc phục dù đã thực hiện mọi biện pháp để khắc phục thì người lao động cũng sẽ không có trách nhiệm phải bồi thường.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về Mức khấu trừ tiền lương năm theo quy định pháp luật hiện hành? Gọi ngay: 1900.6174
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Khấu trừ thuế GTGT (hay còn được gọi là VAT) là hoạt động mà các doanh nghiệp cần xác định chính xác số tiền thuế phải nộp dựa trên kết quả của việc lấy số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào. Thuế GTGT đầu vào được hiểu là khi các doanh nghiệp mua vào một lượng hàng hóa nhất định thì sẽ phải chịu thuế GTGT của sản phẩm đó, còn khi doanh nghiệp bán sản phẩm cho người tiêu dùng thì những người đó sẽ phải chịu thuế GTGT của loại hàng hóa đó.
Khi đó, thuế GTGT mà các doanh nghiệp cần phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Một doanh nghiệp A nhập lô hàng có trị giá là 800 triệu đồng với mức thuế GTGT khi mua vào là 10% – khi đó doanh nghiệp A sẽ phải chịu mức thuế GTGT là 80 triệu đồng. Sau đó, doanh nghiệp A đã bán lô hàng trên với giá trị là 930 triệu đồng thì người mua phải nộp số thuế GTGT là 93 triệu đồng.
Như vậy số thuế GTGT mà doanh nghiệp B cần nộp vào ngân sách là 93 – 80 = 10 triệu đồng.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về Phương pháp khấu trừ thuế GTGT? Gọi ngay: 1900.6174
Thứ nhất, đối với thu nhập của các cá nhân không cư trú:
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho các cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
Thứ hai, đối với thu nhập của các cá nhân cư trú:
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Đối với các cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với các cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
+ Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 của Thông tư này.
+ Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 của Thông tư này.
– Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
– Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
– Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
>>>Xem thêm: Khấu trừ thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài – Nguyên tắc, thủ tục
Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Khấu trừ là gì” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về mức khấu trừ tiền lương năm theo quy định pháp luật hiện hành là bao nhiêu? Phương pháp khấu trừ thuế TNCN? v.v…
Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài pháp luật để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |