Khi nào bị tính thuế thu nhập cá nhân? Các khoản thu nhập chịu thuế

Khi nào bị tính thuế thu nhập cá nhân? Thuế thu nhập cá nhân là một trong những khoản thu bắt buộc vào ngân sách Nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng. Như vậy, khi nào thì bị tính thuế thu nhập cá nhân? Tổng đài pháp luật sẽ cung cấp thông tin chính xác và giải đáp mọi vướng mắc của quý bạn đọc. Nếu quý bạn đọc cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay số hotline 1900.6174 để nhận được lời tư vấn chính xác nhất! 

>>> Liên hệ luật sư tư vấn khi nào bị tính thuế thu nhập cá nhân? Gọi ngay: 1900.6174

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

 

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu đánh vào các khoản thu nhập của cá nhân (tiền lương, các khoản đầu tư, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng vốn của công ty cổ phần và những khoản thu khác). Đối tượng nộp thuế TNCN sẽ bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì đối tượng nộp thuế sẽ là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

mien-khi-nao-bi-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan

– Đối với cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, được tính trong một năm dương lịch hoặc được tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Đối với cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.

>>> Xem thêm: Kỳ tính thuế TNCN được quy định như thế nào?

Khi nào bị tính thuế thu nhập cá nhân?

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Cụ thể được tính như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế TNCN – Khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế.

Theo công thức trên thì cá nhân chỉ phải nộp thuế khi có thu nhập tính thuế. Để biết được mình có phải nộp thuế TNCN hay không và nộp bao nhiêu thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công tính theo các bước cụ thể sau đây:

Bước 1: Tính tổng thu nhập

Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN (nếu có)

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

– Giảm trừ gia cảnh với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

– Giảm trừ gia cảnh với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế

Bước 6: Tính số thuế TNCN phải nộp theo công thức

Như vậy, các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật

>>> Liên hệ luật sư tư vấn khi nào bị tính thuế thu nhập cá nhân? Gọi ngay: 1900.6174

Cách kiểm tra khi nào phải nộp thuế 

 

Để biết khi nào cần phải nộp thuế thì cần phải kiểm tra qua các bước cụ thể dưới đây:

Bước 1: Truy cập vào https://luatvietnam.vn/ 

Bước 2: Click vào mục “tính thuế TNCN

khong-khi-nao-bi-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan

Bước 3: Điền thông tin, sau đó nhận kết quả

– Điền tổng thu nhập 

– Điền số người phụ thuộc.

– Nhận kết quả (Trường hợp không hiện kết quả thì không phải nộp thuế; Trường hợp có kết quả thì hệ thống sẽ diễn giải cách tính thuế với đầy đủ thông tin theo quy định).

>>> Xem thêm: Khấu trừ thuế tncn là gì? Công thức để tính khấu trừ mới nhất 2023

Các khoản thu nhập chịu thuế theo quy định hiện nay 

 

Mặc dù thuộc đối tượng nộp thuế nhưng cũng chỉ có những người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế TNCN, trừ thu nhập từ bất động sản (BĐS) và thu nhập từ kinh doanh

Các khoản thu nhập chịu thuế cụ thể dưới đây: 

1.Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Căn cứ theo quy định Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và tại Điều 7 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì đối với cá nhân không có người phụ thuộc sẽ phải nộp thuế TNCN trong trường hợp có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu/năm).

– Thu nhập trên đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc); các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

– Nếu có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải đóng thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi tháng trên 15.4 triệu đồng (có thêm 01 người phụ thuộc thì cộng thêm 4.4 triệu đồng).

  1. Thu nhập từ kinh doanh

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100.000.000 (một trăm triệu) đồng sẽ phải nộp thuế TNCN và thuế giá trị gia tăng.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100.000.000 (một trăm triệu) đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS

Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng BĐS. Từ đó, người nộp thuế là người có thu nhập với mức thuế phải nộp là 2% trên giá chuyển nhượng.

  1. Thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng gồm trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng trong các hình thức cá cược; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. Người nộp thuế phải nộp với mức 10% x Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế sẽ là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10.000.000 (mười triệu) đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng mà không bị phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

  1. Thu nhập từ quà tặng

Áp dụng với thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán; thu nhập nhận được từ thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế và các cơ sở kinh doanh; thu nhận nhận được từ thừa kế BĐS; thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải đăng ký sở hữu hay đăng ký sử dụng. Người nộp thuế phải nộp với mức 10% x Thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế sẽ là phần giá trị quà tặng vượt trên 10.000.000 (mười triệu) đồng mỗi lần nhận.

mien-khi-nao-bi-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan

>>> Các khoản thu nhập chịu thuế theo quy định hiện nay? Gọi ngay: 1900.6174 

Cám ơn bạn đã tìm hiểu khi nào bị tính thuế thu nhập cá nhân. Mọi thắc mắc tôi hãy liên hệ với số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ một cách nhanh chóng và chi tiết nhất. Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp bạn giải quyết các thắc mắc và cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề của bạn!

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174