Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ hay không? Điều kiện để được cấp

Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ trong trường hợp nào? Trình tự thủ tục như thế nào? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

 

>> Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không? Liên hệ 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí. 

 

Tình huống:

Anh Công (TPHCM) có câu hỏi về Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ như sau:

“Kính chào Luật sư!
Tôi là Công, đang sống ở quận 8 TPHCM, nhà tôi đang ở trước đây là đất lấn chiếm. Tôi và gia đình ở đây đã được 15 năm. Nay tôi và vợ sắp về quê định cư nên muốn tặng cho mảnh đất và ngôi nhà này cho 2 đứa con tôi, nhưng theo tôi biết giao dịch tặng cho cần phải có sổ đỏ.

Vậy giờ đất lấn chiếm này của tôi có được cấp sổ đỏ không? Thủ tục như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không? Liên hệ 1900.6174 để luật sư tư vấn miễn phí. 

 

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn anh Công đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật. Về vấn đề của anh, chúng tôi xin đưa ra thông tin tư vấn như sau:

Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm

 

Theo quy định của Điều 12 Luật đất đai 2013, có các hành vi nghiêm cấm liên quan đến quyền sử dụng đất đai, bao gồm những điều sau đây:

Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai một cách trái phép và không được phép. Đây là việc xâm phạm và chiếm đoạt đất đai công cộng hoặc đất đai của cá nhân, tổ chức khác một cách trái phép.

Vi phạm quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. Đây là việc không tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất do các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành và công bố, gây ra sự mất cân đối và xáo trộn trong việc sử dụng đất.

Không sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích. Đây là việc không sử dụng đất đúng theo mục đích đã được quy định hoặc sử dụng đất với mục đích khác với mục đích đã được phê duyệt.

Vi phạm quy định pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất. Đây là việc không tuân thủ các quy định pháp luật khi thực hiện quyền sử dụng đất, bao gồm việc không thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm, và giới hạn liên quan đến việc sử dụng đất.

lan-chiem-dat-cong-co-duoc-cap-so-do-1

>> Xem thêm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là sổ đỏ không

 

Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của Luật đất đai.

Đây là việc nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất nông nghiệp với diện tích vượt quá hạn mức được quy định cho hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của Luật.

Như vậy, hành vi lấn chiếm đất để xây nhà là một hành vi vi phạm và nghiêm cấm theo quy định về đất đai.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 5 của Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 18 của Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, có các điều kiện cần thiết để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp lấn chiếm đất như sau:

Không có tranh chấp: Đất lấn chiếm không được tranh chấp hay có mâu thuẫn pháp lý với các bên liên quan. Điều này đảm bảo tính rõ ràng và không gây xung đột về quyền sử dụng đất.

Sử dụng ổn định: Đất lấn chiếm đã được sử dụng một cách ổn định và không vi phạm quy định của pháp luật trong thời gian đã quy định. Điều này đảm bảo tính chính đáng và đáng tin cậy trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Vì vậy, khi đủ cả hai điều kiện trên, đất lấn chiếm sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Cần lưu ý những điểm sau đây khi xét về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đối với trường hợp lấn chiếm đất:

GCNQSDĐ chỉ được cấp cho đất lấn chiếm trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. Tức là, các hành vi lấn chiếm đất sau thời điểm này sẽ không được xem xét cấp GCNQSDĐ.

Quy định về cấp GCNQSDĐ chỉ áp dụng cho hộ gia đình và cá nhân, không áp dụng cho tổ chức. Điều này nhằm đảm bảo rằng quyền sử dụng đất được đảm bảo cho những cá nhân và gia đình có nhu cầu sử dụng đất để sinh sống và làm việc.

Không phải tất cả các trường hợp lấn chiếm đất đều được cấp Sổ đỏ, mà chỉ những người đang sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp mới được xem xét cấp Sổ đỏ.

Điều này được quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c của khoản 2, điểm b của khoản 3 trong Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Với các quy định trên, việc cấp GCNQSDĐ cho trường hợp lấn chiếm đất sẽ tuân thủ quy định và chỉ áp dụng cho những trường hợp đáp ứng các điều kiện nêu trên mà không có tranh chấp.

 

>>>> Liên hệ ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí những điều kiện cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm

 

Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ không?

 

Đất công là loại đất được dùng cho mục đích công cộng, bao gồm xây dựng đường, cầu, công viên, trường học, bệnh viện và nhiều mục đích khác, theo quy định tại Mục e Khoản 2 Điều 10 của Luật đất đai năm 2013.

Đất công thuộc quyền sở hữu của nhà nước, và bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào muốn sở hữu phải có văn bản hoặc quyết định của nhà nước chấp thuận.

Tuy nhiên, việc nhận được quyền sở hữu đất công là một quy trình phức tạp và phải tuân thủ các quy định và quy trình pháp lý có liên quan. Điều này nhằm bảo đảm sự công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng đất công.

Theo quy định của Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được quy định như sau:

Trong trường hợp sử dụng đất lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố và đặt các mốc hành lang bảo vệ, hoặc lấn chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng, hoặc lấn chiếm đất dùng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác,

Nhà nước sẽ thu hồi diện tích đất đã bị lấn chiếm để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

dat-lan-chiem-co-duoc-cap-so-do-2

Quy định này nhằm đảm bảo việc bảo vệ an toàn công trình công cộng, giữ vững quy hoạch xây dựng đô thị, và đảm bảo tính công bằng trong việc sử dụng đất công cộng.

Các trường hợp lấn chiếm đất công sẽ phải chịu hậu quả thu hồi đất mà không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã lấn chiếm.

>>> Xem thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm như thế nào? Hướng dẫn chi tiết A-Z

Trong trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và hiện tại diện tích đất lấn chiếm không thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, và không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan,

Công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác, người đang sử dụng đất có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều này được quy định tại khoản 1 của Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cho phép lấn chiếm đất công vẫn có thể được cấp sổ đỏ trong trường hợp có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và không sử dụng nữa cho mục đích công cộng. Việc cấp sổ đỏ trong trường hợp này nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng đất có quyền sở hữu và thực hiện các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo quy định của pháp luật.

>>> Liên hệ ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí những điều kiện cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm

 

Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ? Thủ tục như thế nào?

 

Theo quy định tại Khoản 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, trong trường hợp diện tích đất tăng thêm mà thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận, sẽ thực hiện quy trình cấp đổi Giấy chứng nhận. Quy trình này được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Người thực hiện thủ tục cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về hồ sơ địa chính.
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Hồ sơ này sẽ được nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa sẽ trao phiếu nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm hướng dẫn người thực hiện thủ tục để hoàn thiện hồ sơ.

Qua quy trình trên, người thực hiện thủ tục sẽ tiến tới cấp đổi Giấy chứng nhận, từ đó chính xác phản ánh diện tích đất đã tăng thêm và quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

 

>> Xem thêm:Kiện lấn chiếm đất được Pháp luật quy định như thế nào?

 

Bước 2: Xử lý hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra và xác nhận thông tin trong đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.

Chuẩn bị hồ sơ để chuyển đến cơ quan tài nguyên và môi trường để ký cấp Giấy chứng nhận.

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ xác nhận thông tin trong Đơn đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã tăng thêm.

Thông tin địa chính sẽ được gửi đến cơ quan thuế để cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.

Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính và quy trình cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người được cấp.

Trường hợp hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành trao đổi Giấy chứng nhận cho người đó.

Qua quy trình trên, hồ sơ sẽ được giải quyết bởi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đảm bảo việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho diện tích đất tăng thêm, đồng thời cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho thửa đất đang sử dụng.

dat-lan-chiem-co-duoc-cap-so-do-3

Bước 3: Trả kết quả và hoàn thiện thủ tục

Sau khi hoàn thành các bước trước đó, người thực hiện thủ tục sẽ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để nhận kết quả và hoàn thiện thủ tục. Trong quá trình này, các hoạt động sau sẽ được tiến hành:

Trình phiếu hẹn trả kết quả: Người thực hiện thủ tục sẽ trình phiếu hẹn trả kết quả mà họ đã nhận từ cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa.

Kiểm tra và xác nhận kết quả: Cán bộ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra và xác nhận kết quả của thủ tục. Họ sẽ kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các giấy tờ, thông tin, và các yêu cầu khác liên quan đến thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận.

Hoàn thiện thủ tục: Nếu kết quả được xác nhận là đúng và hợp lệ, cán bộ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ yêu cầu người thực hiện thủ tục hoàn thiện các nghĩa vụ tài chính, cập nhật thông tin địa chính, và các bước khác để hoàn thiện thủ tục.

Nhận kết quả: Khi thủ tục đã hoàn thiện và đầy đủ, người thực hiện thủ tục sẽ nhận kết quả của thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận. Kết quả này có thể là Sổ đỏ mới, Giấy chứng nhận được cấp lại, hoặc các tài liệu khác liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất.

Lưu ý rằng quá trình trả kết quả và hoàn thiện thủ tục có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật và quy trình địa phương.

Lấn chiếm đất công, thủ tục cấp sổ đỏ như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

 

Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ, chi phí cấp sổ đỏ ra sao?

 

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã vi phạm một trong các hành vi theo quy định tại Điều 22 của Nghị định của Chính phủ về việc thực hiện một số điều của Luật Đất đai, nếu họ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, thì phải nộp tiền sử dụng đất theo tỷ lệ sau:

Đối với diện tích đất nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất: nộp 50% tiền sử dụng đất.

Đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này: nộp 100% tiền sử dụng đất.

Thời điểm nộp tiền sử dụng đất là khi có quyết định công nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>>> Lấn chiếm đất công, chi phí cấp sổ đỏ ra sao? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Lưu ý rằng điều này chỉ áp dụng cho trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở đã vi phạm quy định về sử dụng đất đối với diện tích đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, trong trường hợp gia đình bạn được công nhận quyền sử dụng đất, bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất tương ứng. Nếu diện tích đất lấn chiếm nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định), thì bạn sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất.

Trong trường hợp diện tích đất lấn chiếm vượt quá mức công nhận đất, bạn sẽ phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

lan-chiem-dat-cong-co-duoc-cap-so-do-5

Việc tính toán tiền sử dụng đất sẽ dựa trên quyết định về bảng giá đất của địa phương, được so sánh với vị trí cụ thể của gia đình, xác định từng loại vị trí đất và giá tương ứng cho từng loại vị trí đó.

Tóm lại, việc cấp sổ đỏ cho trường hợp đất đai bị lấn chiếm chỉ áp dụng trong một số ít trường hợp như đã được đề cập, và quy trình thủ tục đã được quy định cụ thể. Khi được công nhận quyền sử dụng đất, bạn sẽ phải đáp ứng nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.

Nếu diện tích đất lấn chiếm nằm trong hạn mức công nhận đất ở, bạn chỉ cần nộp 50% tiền sử dụng đất, trong khi trường hợp vượt quá hạn mức công nhận đất, bạn sẽ phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

>>> Lấn chiếm đất công, chi phí cấp sổ đỏ ra sao? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

 

Đất công lấn chiếm không có sổ đỏ có bị thu hồi không?

Đất đai là tài nguyên quan trọng và có giới hạn, cung cấp nền tảng cho các hoạt động kinh tế, định cư và phát triển xã hội. Việc quản lý đất đai được thực hiện để đảm bảo sự sử dụng hợp lý, bền vững và công bằng của tài nguyên này.

Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, có thể xảy ra những vi phạm pháp luật hoặc những tình huống đặc biệt đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước.

 

Đất công lấn chiếm không có sổ đỏ có bị thu hồi không? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sự tư vấn miễn phí

 

Thu hồi đất là biện pháp quản lý mạnh mẽ mà nhà nước áp dụng khi người sử dụng đất vi phạm pháp luật, không tuân thủ các quy định và ràng buộc sử dụng đất đã được quy định. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi chung của xã hội và đảm bảo sự sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật, đồng thời khuyến khích người sử dụng đất tuân thủ các quy tắc và quyền nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất.

Theo điều 16 của Luật Đất đai 2013, có tổng cộng 04 trường hợp mà nhà nước có thể thu hồi đất của người sử dụng đất, bao gồm:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh:

Trường hợp này xảy ra khi nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất để thực hiện các dự án của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phục vụ cho quân đội, công an. Đây có thể là việc xây dựng nơi đóng quân, trụ sở làm việc, căn cứ quân sự, công trình phòng thủ quốc gia, trận địa, công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh.

Ngoài ra, cũng có thể sử dụng đất để xây dựng ga, cảng quân sự, công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh. Đồng thời, đất cũng có thể được sử dụng để xây dựng trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí, nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân, cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý…

Khi thu hồi đất với mục đích an ninh quốc phòng, cơ quan nhà nước phải tuân theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tuân thủ tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi.

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng là một trong những trường hợp khác mà nhà nước có thể thực hiện. Trong trường hợp này, việc thu hồi đất nhằm phục vụ cho việc triển khai các dự án quan trọng cho sự phát triển của quốc gia.

lan-chiem-dat-co-duoc-cap-so-do-9

>>> Lấn chiếm đất công, chi phí cấp sổ đỏ ra sao? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí

Các dự án này có thể bao gồm xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới và các dự án đầu tư được tài trợ bởi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

Ngoài ra, có thể thu hồi đất để xây dựng trụ sở của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội tại trung ương, xây dựng trụ sở của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, xây dựng công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm và các công trình sự nghiệp công cấp quốc gia.

Khi tiến hành thu hồi đất trong trường hợp này, cơ quan nhà nước phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp huyện phê duyệt có thẩm quyền, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi. Điều này đảm bảo quá trình thu hồi diễn ra theo kế hoạch và tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng đất cho mục đích quốc gia và công cộng.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là một trường hợp khác mà nhà nước có thể thực hiện. Vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm nhiều trường hợp cụ thể và cần tuân thủ theo quy định.

Vi phạm pháp luật về đất đai được hiểu là hành vi vi phạm các quy định liên quan đến sử dụng đất đai. Các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai rất đa dạng và cần được đi vào chi tiết hơn. Điển hình là sử dụng đất không đúng mục đích mà đã được nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất, và đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc sử dụng đất không đúng mục đích,

Nhưng vẫn tiếp tục vi phạm; hoặc hủy hoại đất một cách cố ý; hoặc sử dụng đất được giao hoặc cho thuê mà không tuân thủ đúng đối tượng hoặc thẩm quyền quy định; hoặc chuyển nhượng, tặng đất mà không tuân thủ quy định của Luật đất đai; hoặc lấn chiếm đất đã được nhà nước giao để quản lý; và còn nhiều trường hợp khác.

Trong quá trình thu hồi đất khi có vi phạm pháp luật đất đai, cơ quan nhà nước cần căn cứ vào các văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác định rõ các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà người sử dụng đất đã thực hiện.

Quá trình này phải tuân thủ đúng quy trình pháp lý, đảm bảo tính công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, cần áp dụng biện pháp xử lý nghiêm minh nhằm bảo vệ quyền lợi và nguồn đất đai của quốc gia.

>>> Xem thêm: Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được bồi thường bao nhiêu tiền?

Nhà nước có quyền thu hồi đất khi có sự chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, hoặc khi có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Trường hợp đất bị lấn chiếm là một trong số những trường hợp mà nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai. Đây là trường hợp nghiêm trọng và cần được đề cập cụ thể hơn.

Đất bị lấn chiếm xảy ra khi một người hoặc tổ chức không có quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật chiếm đoạt và sử dụng đất một cách trái phép. Điều này gây ra sự xâm phạm trực tiếp vào quyền sở hữu và quản lý đất của nhà nước và các chủ sở hữu đất hợp pháp.

Như vậy, lấn chiếm đất công được thu hồi dựa trên quy định của pháp luật đất đai. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định và xử lý các trường hợp vi phạm, đảm bảo tính công bằng và tuân thủ quy trình pháp lý. Quá trình này nhằm bảo vệ quyền lợi của quốc gia và chủ sở hữu hợp pháp, đồng thời giữ vững sự công bằng và tuân thủ quy định pháp luật trong việc sử dụng đất đai.

Việc thu hồi đất phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục và quyền lợi của các bên liên quan, và đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả.

Bên cạnh đó, việc tạo ra các cơ chế hỗ trợ, bồi thường và tái định cư cho người sử dụng đất là yếu tố quan trọng trong quá trình thu hồi đất, nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên trong quá trình thay đổi quyền sở hữu và sử dụng đất.

Từ việc thu hồi đất, nhà nước hy vọng có thể thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất đai, quản lý tài nguyên một cách hiệu quả, và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Đất công lấn chiếm không có sổ đỏ có bị thu hồi không? Gọi ngay 1900.6174 để được luật sự tư vấn miễn phí

Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Lấn chiếm đất công có được cấp sổ đỏ mà Đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  19006174